Danh s¸ch ký nhËn lµm thªm ngoµi giê


T ẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023



tải về 0.94 Mb.
Chế độ xem pdf
trang9/13
Chuyển đổi dữ liệu17.04.2024
Kích0.94 Mb.
#57252
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13
32-7594-13580 Văn bản của bài báo

T
ẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè 2 - 2023
133
hiện thêm 14,5% CNV gây bệnh và 3,2% VOUS 
mà karyotype không phát hiện, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05, độ tinh cậy 95%. 
Nghiên cứu của Mademont-Soler I và cs thực 
hiện năm 2013 chỉ ra SNP array giúp tăng thêm 
8,4% bất thường di truyền gây bệnh tim mạch 
trong nhóm có karyotyping bình thường [9]. Còn 
theo thống kê của Jansen và cộng sự trên 1131 
trường hợp thai có dị tật tim mạch trên siêu âm 
từ 13 nghiên cứu, cho thấy microarray tăng khả 
năng phát hiện biến thể gây bệnh lên 7% trong 
các trường hợp có karyotyping bình thường[10]. 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ CNV bệnh 
lý ở nhóm thai chỉ có dị tật tim đơn độc thấp 
nhất (7,6%) và nhóm kết hợp với các bất thường 
khác ngoài CHD là cao nhất (31,6%), tương tự 
với kết quả của Hailong Huang và cs (2021), tỷ lệ 
bất thường NST ở nhóm thai CHD có các bất 
thường khác là 18,5% so với nhóm thai chỉ có dị 
tật tim đơn độc là 5,6% [6]. 
Nghiên cứu đã chia các nhóm bất thường 
siêu âm thai. Có 19 thai có kết hợp với các bất 
thường khác ngoài bất thường tim mạch thì phát 
hiện 6/19 thai có CNV gây bệnh, trong đó có 3 
trường hợp trisomy 18, kết quả NST, kết quả 
CNV và siêu âm thai đều phù hợp, những hình 
ảnh siêu âm thai đều thể hiện những bất thường 
được gặp trong hội chứng triromy 18. Trisomy 18 
là một dạng bất thường số lượng NST hay gặp 
trong những thai có bất thường CHD [6]. Ngoài 
ra ở nhóm này còn có 3 CVN bệnh liên quan với 
mất đoạn, trong đó 2 trường hợp mất đoạn lớn 
với kích thước là 8,65 Mb và 15,87 Mb và 1 
trường hợp mất 0,788Mb. Như vậy mất đoạn có 
thể kích thước không lớn nhưng cũng ảnh hưởng 
đến kiểu hình rất nhiều, gây ra nhiều bất thường 
hình thái. Ở bảng 3 với 19 CNV được phát hiện 
từ 62 thai CHD, có 9 CNV nhân đoạn và 10 CNV 
mất đoạn. Trong số nhân đoạn thì có 3 thai 
trisomy 18. Trong 10 CNV mất đoạn dị hợp tử thì 
có 6 CNV vùng mất thuộc vùng 22q11.2 với 
những kích thước khác nhau thấp nhất là 
2.181.146 kb và cao nhất là 3.396.763 kb nhưng 
nhìn chung đều thuộc vùng chi phối hội chứng 
DiGeorge. Với kích thước này thì không thể phát 
hiện bằng karyotype. Theo thống kê thì 90% HC 
DiGreoge liên quan tới mất vùng 22q11.2 gây ra 
các triệu chứng lâm sàng phổ biến là bất thường 
tim mạch, hạ canxi máu và giảm sản tuyến ức. 
Như vậy với 62 thai CHD đã có 6 thai hội chứng 
DiGeorge, điều này cũng cho thấy thai hội chứng 
DiGeorge thì bất thường tim mạch gặp phổ biến. 
Không giống như các trường hợp lệch bội, đặc 
biệt là thai hội chứng Down thì ở nhóm thai phụ 
> 35 tuổi tỷ lệ thai Down nhiều hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm thai phụ < 35 tuổi. Còn với 
các thai CVN gây bệnh (loại trừ các CNV liên 
quan với các lệch bội NST) thì chúng tôi cũng 
không thấy rõ mối liên quan giữa tuổi mẹ với các 
CNVs gây bệnh. Sự thêm, mất NST ở kích thước 
mà karyotype không phát hiện được xuất hiện ở 
tất cả các nhóm tuổi thai phụ, không có sự khác 
biệt giữa các nhóm tuổi thai phụ.

tải về 0.94 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương