Danh mục các bảNG, biểU, SƠ ĐỒ, HÌnh vẽ



tải về 492.57 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích492.57 Kb.
#34943
1   2   3   4

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

So với năm 2006, số món nhờ thu tăng 169 món với số tiền tương ứng là 8.525 nghìn USD. Đến năm 2008 số món giảm nhẹ 10 món, nhưng số tiền vẫn tăng hơn so với năm 2008 là 3.651 nghìn USD. Có thể nói, khách hàng đến với Chi nhánh Thăng Long từ năm 2007 khá ổn định, hầu hết là khách hàng truyền thống, có mối quan hệ gắn bó lâu dài. Số tiền cần thanh toán nhờ thu tăng lên là do hoạt động kinh doanh, nhu cầu xuất khẩu của khách hàng tăng trưởng mạnh chứ không xuất phát từ việc Chi nhánh thu hút thêm được khách hàng mới.

Hoạt động nhờ thu đòi hỏi hai bên mua – bán đã có quan hệ thương mại với nhau rồi, trong đó người bán tin tưởng người mua sẽ trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định, còn người bán có đủ khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác để có thể cho phép người mua kéo dài thời gian trả nợ. Như vậy, nếu hai bên đã tin tưởng nhau rồi thì có thể dùng phương pháp chuyển tiền vừa nhanh chóng và phí lại rẻ hơn, còn nếu không thì họ nên dùng phương pháp L/C để đảm báo chắc chắn hơn khả năng trả tiền của người mua. Vậy nếu trình độ thanh toán quốc tế của xã hội càng phát triển thì hình thức nhờ thu sẽ càng thu hẹp.
Thứ tư, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ (sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau)
2.1.2.4 Kết quả tài chính

Đối với kết quả tài chính, cả 3 năm 2006, 2007, 2008 đều có điểm chung là chênh lệch lãi suất thực tế thấp (so với kế hoạch đề ra là 0.4%) và cả 3 năm đều có nguyên nhân chung là:

Thăng Long là chi nhánh có số dư thừa nguồn vốn lớn (bình quân trên 2.000 tỷ VND).

Chi nhánh phải thực hiện cho vay Công ty nội ngành theo chỉ tiêu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao, do đó không thể áp dụng được mức lãi suất cho vay hiện hành (bình quân 700 tỷ VND).

Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi, thanh toán, tín dụng, để giữ và lôi kéo được nguồn vốn, thu dịch vụ, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi.

Bảng 2.8: Kết quả tài chính qua các năm 2006 – 2008



Đơn vị: tỷ VND




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng thu

1.179

1.531

1.196,7

- Thu tín dụng

1.140

1.495

350

- Thu dịch vụ

8

36

14

Tổng chi (chưa lương)

1.095

1.376

1.071

- Chi trả lãi

994

1.256

842

- Chi khác

101

120

229

Chênh lệch thu – chi (chưa lương)

83,52

155

126

Lãi suất

- LS bình quân đầu vào

0.55%

0.53%

1.03%

- LS bình quân đầu ra

0.79%

0.79%

1.29%

- Chênh lệch LS thực tế

0.24%

0.26%

0.26%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Riêng năm 2007, chênh lệch lãi suất thực tế đã tăng hơn so với năm trước 0.02% là do phí thừa nguồn hầu hết các tháng đã giảm dưới 0.75%. Năm 2008 tuy chênh lệch lãi suất thực tế vẫn là 0.26% tuy nhiên Chi nhánh đã có sự thay đổi đáng kể về chất:

Thu lãi cho vay tăng 39.9% so năm trước.

Chi lãi tiền gửi, tiền vay ổn định do năm 2008 nguồn không kỳ hạn bình quân tại Chi nhánh bù đắp cho các khoản nguồn có kỳ hạn lãi suất cao mặc dù có biến động mạnh về lãi suất thị trường chung.

Thu, chi dịch vụ đều tăng do đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt thu – chi về kinh doanh ngoại tệ tăng do cách hạch toán mua bán ngoại tệ với khách hàng làm doanh số thu – chi tăng đột biến.

Tuy nhiên, chi trích lập dự phòng rủi ro tăng, chi quản lý (vật liệu văn phòng, chi sửa chữa thường xuyên, chi mua sắm công cụ lao động) tăng do năm 2008 có thêm các Phòng giao dịch mới thành lập và tại Trung tâm giao dịch, sửa toàn bộ nhà làm việc số 4 Phạm Ngọc Thạch và một số Phòng giao dịch trực thuộc.


2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long

2.2.1 Quy trình mở và thanh toán L/C tại Chi nhánh Thăng Long

Theo quyết định số 1998/QĐ-NHNo-QHQT của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về việc Quy định về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thì các cán bộ phòng Kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh Thăng Long khi mở L/C cho khách hàng phải tuân thủ theo quy trình sau:

*) Đối với L/C nhập khẩu

Khi mở L/C

Tiếp nhận hồ sơ mở L/C: thanh toán viên kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng.

Xác định mức ký quỹ và nguồn vốn đảm bảo thanh toán: kiểm tra nội dung yêu cầu mở L/C của khách hàng; thẩm định các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng, đề xuất tỷ lệ ký quỹ. Sau đó chuyển hồ sơ mở L/C và tờ trình mở L/C cho phòng Tín dụng thẩm định nguồn vốn thanh toán và trình giám đốc phê duyệt.

Hạch toán mở L/C: bao gồm hạch toán số tiền ký quỹ mở L/C và hạch toán ngoại bảng trị giá mở L/C.

Mở L/C: đăng ký số tham chiếu L/C, chọn Ngân hàng thông báo và nhập dữ liệu vào máy tính.

Khi sửa đổi L/C

Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sửa đổi L/C

Thẩm định các điều kiện và điều khoản sửa đổi L/C

Thẩm định lại mức ký quỹ, nguồn vốn thanh toán theo yêu cầu sửa đổi L/C.

Hạch toán bổ sung: điều chỉnh số tiền ký quỹ (khi cần thay đổi).

Sửa đổi L/C: thanh toán viên soạn thảo điện sửa đổi L/C, chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện sửa đổi trình phụ trách phòng, lãnh đạo chi nhánh ký duyệt.

*) Đối với L/C xuất khẩu:

Tiếp nhận, xác thực L/C (sửa đổi L/C) trước khi thông báo cho khách hàng, trong trường hợp chi nhánh nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C trực tiếp từ ngân hàng khác (ngân hàng chuyển tiếp thông báo không phải là Sở Quản lý), chi nhánh phải gửi về Sở Quản lý để xác thực.

Kiểm tra và thông báo L/C.

Thu phí thông báo, phí xác nhận.

Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ.

Gửi chứng từ và đòi tiền.

Thanh toán kết quả đòi tiền.

2.2.2 Một số chỉ tiêu chính

Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các giao dịch thương mại quốc tế, ở Việt Nam cũng vậy đại đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sau khi thỏa thuận với bên đối tác đều lựa chọn L/C làm phương thức thanh toán quốc tế giữa đôi bên. Vì vậy, nghiệp vụ liên quan đến L/C cũng đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại phòng Kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh Thăng Long nói riêng và trong toàn bộ các ngân hàng thương mại có cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế nói chung.

*) Đối với L/C nhập khẩu thì hiện nay Chi nhánh Thăng Long thường xuyên phục vụ hai loại L/C đó là: L/C trả chậm và L/C trả ngay.

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu



đvị: nghìn USD




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008




Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Tổng

349

159.706

247

155.133

168

94.659

Mở L/C trả chậm

35

2.758

16

16.704

10

49.727

Mở L/C trả ngay

314

156.948

231

138.429

158

44.932

Thanh toán L/C nhập khẩu

285

88.146

254

77.312

194

95.365

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Trong 3 năm qua, số lượng L/C cần mở tại Chi nhánh liên tục giảm năm 2007 giảm 102 món so với năm 2006, và năm 2008 giảm 79 món so với năm 2007. Tuy nhiên giá trị các món L/C lại tăng lên so với trước điều này được thể hiện ở việc số tiền thanh toán L/C hàng năm khá ổn định, mặc dù năm 2007 giảm nhẹ 12% so với năm 2006 nhưng năm 2008 số tiền thanh toán L/C nhập khẩu cho khách hàng tăng 23% so với năm 2007.

Hiện nay, các khách hàng của Chi nhánh Thăng Long thường sử dụng loại L/C phổ biến: L/C không hủy ngang trả ngay. Ngoài ra một số ít loại L/C khác được mở là: L/C trả chậm, L/C xác nhận... và ngân hàng luôn khuyến khích khách hàng nhập khẩu sử dụng các loại L/C an toàn để được đảm bảo quyền lợi.

Các loại ngoại tệ được sử dụng trong các L/C đã được mở trong 3 năm qua là: EUR, USD, JPY; trong đó USD được sử dụng nhiều nhất, tiếp theo là JPY và EUR. Các khách hàng của chi nhánh Thăng Long hầu hết là các khách hàng đã có quan hệ lâu năm, các mặt hàng mà họ thường nhập khẩu có thể kể đến như: nông sản, xăng dầu, máy móc thiết bị, giấy, linh kiện điện tử...

*) Đối với L/C xuất khẩu

Bảng 2.10: Kết quả hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu



đvị: nghìn USD




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008




Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Gửi L/C xuất

53

2.791

82

8.379

33

6.088

Chiết khấu

5

124

3

126

3

282

Nhận giấy báo có về

44

2.790

81

8.900

29

5.621

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Năm 2007 có sự tăng trưởng cả về số món và số tiền thực hiện so với năm 2006. Cụ thể, năm 2007 Chi nhánh đã gửi đi hơn năm 2006 là 29 món, tương đương với số tiền 5.588 nghìn USD (tăng khoảng 200%), đồng thời số lượng giấy báo có về (bên nhập khẩu ở nước ngoài thanh toán tiền cho bên xuất khẩu ở Việt Nam mà Chi nhánh Thăng Long đứng ra làm ngân hàng đại lý) tăng 37 món, ứng với 6.110 nghìn USD (tăng khoảng 219%). Đây quả là một con số ấn tượng sau 1 năm triển khai đề án phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ được áp dụng ở Chi nhánh Thăng Long, cộng thêm thời điểm kinh tế Việt Nam ta đang tăng trưởng với tốc độ cao hơn 8%/năm.

Tuy nhiên đến năm 2008 số lượng các món gửi L/C xuất và nhận giấy báo có về đã giảm mạnh từ con số 82 món gửi L/C xuất xuống còn 33 món (giảm 49 món), và 52 là số lượng món giảm đi đối với hoạt động nhận giấy báo có về. Số lượng món giao dịch tại Chi nhánh giảm xuống còn thấp hơn cả con số năm 2006, mặc dù vậy số tiền giao dịch vẫn ở mức cao. Nếu chia trung bình giá trị 1 món thì ta có bảng sau:

Bảng 2.11: Giá trị trung bình 1 món thuộc hoạt động thanh toán L/C xuất



đvị: nghìn USD/món




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Gửi L/C xuất

53

102

184

Chiết khấu

24.8

42

94

Nhận giấy báo có về

63

110

194

Mặc dù số lượng các món giao dịch qua Chi nhánh Thăng Long có sự biến động lên xuống qua các năm tuy nhiên giá trị của các món có thể nói là tăng. Điều này chứng tỏ khách hàng của Chi nhánh là khá ổn định, gắn bó với Chi nhánh; số lượng khách hàng không tăng trưởng nhưng từng khách hàng lại là những doanh nghiệp lớn.

*) Có thể nói hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu và xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Thăng Long

Bảng 2.12: Tổng hợp hoạt động thanh toán L/C xuất nhập khẩu

Đvị: nghìn USD




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Thanh toán L/C nhập khẩu

99.165

88.146

95.365

Thanh toán hàng nhập

149.435

177.332

170.814

Thanh toán L/C xuất khẩu

2.790

8.900

5.621

Thanh toán hàng xuất

19.439

41.057

47.381

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Thanh toán L/C nhập khẩu chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng doanh số thanh toán hàng nhập trong cả 3 năm 2006, 2007, 2008. Tuy nhiên, thanh toán L/C xuất khẩu lại chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 11%) trong tổng doanh số thanh toán hàng xuất.

Phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rất thường xuyên trên thế giới (chiếm 80%), tuy nhiên ở Việt Nam, cụ thể hơn là các khách hàng ở Chi nhánh Thăng Long mới sử dụng phương thức này phổ biến cho hoạt động nhập khẩu; còn với hoạt động xuất khẩu, L/C chưa được sử dụng nhiều phần mà phương thức chủ yếu để thanh toán hàng xuất đó là “mở tài khoản” (khách hàng nước ngoài chuyển tiền vào tài khoản cho bên xuất khẩu của Việt Nam).
2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã có từ lâu nhưng chỉ là một bộ phận nhỏ của Chi nhánh Thăng Long không được đầu tư quan tâm. Đặc biệt từ năm 2007, do định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng như nỗ lực đầu tư, bổ sung nguồn nhân lực mới và chương trình tìn học mới (IPCAS), hoạt động thanh toán quốc tế thực sự nở rộ đóng góp lớn vào nguồn thu dịch vụ của Chi nhánh. Tuy nhiên để xem xét kỹ hơn sự phát triển của hoạt động này thì cần đánh giá kết quả đạt được, hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn đến tình hình trên.



2.3.1 Kết quả đạt được

đvị: triệu đồng



(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Thăng Long luôn tăng qua các năm từ 2006 đến 2008 lần lượt là 21.7% và 33.9%. Trong đó nguồn thu từ phương thức thanh toán bằng phương pháp tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp vào doanh thu cho phòng Kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh. Doanh số mở L/C tăng trưởng, cộng thêm việc đầu tư nguồn lực và bối cảnh kinh tế trong tương lai là những nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức này tại ngân hàng.

Có được kết quả trên là nhờ những nguyên nhân chính sau:

Bối cảnh kinh tế Việt Nam: năm 2007 là năm chứng kiến bước phát triển mạnh mẽ của Việt Nam trên lĩnh vực kinh tế, đây là năm đầu tiên khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO do đó tạo cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước thành viên khác của WTO, đồng thời doanh nghiệp nhập khẩu cũng có cơ hội lớn khi chúng ta thực hiện đúng cam kết giảm thuế trong một số mặt hàng. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C tại Chi nhánh Thăng Long có điều kiện tăng trưởng. Không chỉ như vậy, giá USD trên thị trường giảm mạnh trong một vài tháng đầu năm 2008 đã làm cho hoạt động nhập khẩu có điều kiện thuận lợi hơn trước, từ đó mà các khách hàng tại Thăng Long mở những món L/C có giá trị lớn.

Tín dụng chứng từ vẫn là phương thức phổ biến hiện nay bởi nó đảm bảo được quyền lợi một cách tương đối cho đôi bên xuất – nhập khẩu. Hơn nữa, các khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là khách hàng lớn, đã có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng do đó việc tiếp cận vốn vay khá dễ dàng. Từ đó, họ có điều kiện để thực hiện hoạt động nhập khẩu mà không gặp mấy khó khăn về vốn thanh toán.

Quy trình mở và thanh toán L/C của NHNo & PTNT Chi nhánh Thăng Long đã được hoàn thiện, chỉnh sửa bằng quyết định 1998 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam ban hành năm 2005. Từ đó đến nay, quyết định này đã đi vào thực tiễn và được các thanh toán viên nắm bắt ngày càng thuần thục nên tạo thuận tiện cho khách hàng mà vẫn đảm bảo được tính chặt chẽ. Không chỉ như vậy, trong quá trình giao dịch và sử dụng sản phẩm dịch vụ mà phòng cung cấp, khách hàng luôn nhận được sự hướng dẫn một cách nhiệt tình và cẩn thận, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Phí dịch vụ liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp là khá đồng đều với các ngân hàng khác trên địa bàn. Đặc biệt với cách tính phí đối với hoạt động thanh toán L/C – một trong những hoạt động được chú trọng tại Ngân hàng Nông nghiệp là có giới hạn tối đa, tối thiểu đối với các mức phí tính phần trăm trên giá trị L/C. Ví dụ:

Bảng 2.13: Biểu phí của một số sản phẩm, dịch vụ ở Agribank



Loại phí

Mức phí

Min (USD)

Max (USD)

1. Phát hành L/C ký quỹ < 100%

0.1%

30

400

2. Sửa đổi L/C tăng tiền

0.1%

30

500

3. Sửa đổi L/C khác

10







4. Thanh toán L/C nhập

0.2%

20

500

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Trong khi đó một số ngân hàng khác chỉ tính phần trăm trên giá trị L/C mà không có giới hạn trên, dưới hoặc giới hạn trên dưới khá cao.

Nhìn chung mức phí giữa các ngân hàng có sự khác nhau nhỏ, tuy nhiên thực tế với khách hàng mở L/C với giá trị lớn tại Ngân hàng Nông nghiệp sẽ được hưởng mức phí thấp hơn so với các ngân hàng khác.

Về mặt công nghệ và tác phong làm việc: trong thời gian qua NHNo & PTNT Việt Nam đã đầu tư công nghệ mới cho các ngân hàng chi nhánh, và Thăng Long là một trong số đó. Vì vậy, đến với Chi nhánh khách hàng được phục vụ một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp hơn. Thêm vào đó, Chi nhánh Thăng Long đã được sửa sang lại cho khang trang, hiện đại hơn, đội ngũ thanh toán viên mặc đồng phục khi làm việc; từ đó mang lại sự tin cậy hơn trong con mắt khách hàng.

Chi nhánh Thăng Long luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng với mức ký quỹ hợp lý (trung bình 20%). Tỷ lệ ký quỹ bao nhiêu phụ thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh, uy tín, mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng như thế nào. Với những khách hàng truyền thống như Tổng công ty Vật tư nông sản, Tập đoàn Hòa Phát… họ được hưởng mức ký quỹ là 5 -10% (thậm chí là 0% tùy từng món mở L/C). Thêm vào đó, với những khách hàng có số tiền ký quỹ lớn và đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng thì Chi nhánh tạo điều kiện để số tiền ký quỹ đấy nằm trong tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (có hạn chế việc sử dụng, đặc biệt là rút tiền) để được hưởng lãi trên số tiền đó. Nhờ chính sách này mà nhiều khách hàng cam kết gắn bó lâu dài với Chi nhánh Thăng Long.

2.3.2 Hạn chế

Tuy nhiên bên cạnh kết quả trên, Chi nhánh gặp phải khá nhiều hạn chế cần khắc phục để không chỉ tăng lên về số lượng, giá trị thanh toán L/C mà còn tăng lên về chất lượng, đảm bảo nguồn thu phí khá ổn dịnh cho ngân hàng. Ta phải kể đến một số hạn chế còn tồn tại sau trong phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long sau:

Số lượng L/C mở tại Chi nhánh đã giảm trong 2 năm gần đây, ngân hàng chưa tạo được mối quan hệ với những khách hàng nhỏ, khách hàng mới đến giao dịch tại đây.

Loại L/C mở tại ngân hàng khá đơn điệu, chủ yếu là 2 loại L/C không hủy ngang và L/C không hủy ngang có xác nhận. Chính điều này chưa tạo nên được nét đột phá, tạo sự khác biệt của Ngân hàng Nông nghiệp với các ngân hàng khác. Việc lựa chọn L/C nào cho phù hợp với hoàn cảnh giao dịch cũng như điều kiện riêng của khách hàng chưa được Chi nhánh thực hiện tư vấn, mà đơn thuần các thanh toán viên chỉ thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và nhắc nhỏ, hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình theo như quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.

Thời gian giao dịch đối với dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long khá lâu, gây cho khách hàng sự không hài lòng, ảnh hưởng đến lòng tin và sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng.

Nguyên nhân của hạn chế trên:

*) Những nguyên nhân khách quan

Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội, và đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Mặc dù các ngân hàng cổ phần mới phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nhưng họ đã đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi như về mức phí ưu đãi, thời gian giao dịch nhanh chóng. Từ đó, nhiều khách hàng nhỏ, khách hàng ít giao dịch của Chi nhánh Thăng Long đã chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác.

Chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2008 làm dư nợ tín dụng giảm dẫn đến một số doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn (mà 70% khách hàng tại Chi nhánh Thăng Long vay vốn để thanh toán L/C) làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của phòng.

Môi trường pháp lý:

Ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp lý nào điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, mà nguồn văn bản chủ yếu mà các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng để dẫn chiếu trong các L/C là các văn bản mà ICC ban hành (UCP, ISBP…). Các văn bản của ICC đều là những thông lệ, tập quán quốc tế chung nhất chính vì vậy, khi có tranh chấp xảy ra, phía Việt Nam thường chịu thiệt thòi vì chưa có luật quốc gia phản ánh các đặc điểm riêng và bảo vệ các hoạt động đó của Việt Nam. Vì lẽ đó, các cán bộ phòng Kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh Thăng Long đôi khi còn lúng túng trong việc giải quyết xử lý công việc.

Ngoài ra, thị trường liên ngân hàng của ta còn chưa phát triển hoàn thiện, tỷ giá hối đoái “chính thức” chưa phản ánh hết cung – cầu của thị trường, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến nguồn cung ngoại tệ để thanh toán cho các L/C nhập khẩu.

Bên cạnh đó, trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2008, thế giới đang trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế mà nguyên nhân xuất phát từ nước Mỹ. Do đó, tỷ giá USD và một số ngoại tệ khác biến động lên xuống khá thất thường, mà Việt Nam lại là một nước nhập siêu nên nhu cầu ngoại tệ là lớn hơn so với nguồn cung. Trong những giai đoạn khó khăn, Sở quản lý và kinh doanh vốn và ngoại tệ của NHNo & PTNT Việt Nam lại có quy định thu phí giao dịch với Trung ương mà khả năng mua – bán được khối lượng lớn ngoại tệ là hạn chế. Đúng trong thời điểm đó, khách hàng có nhu cầu ngoại tệ phát sinh thì Chi nhánh không đáp ứng được gây mất lòng tin cho khách hàng.

Trình độ của khách hàng:

Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế nhìn chung là chưa hiểu biết rõ về nghiệp vụ thanh toán, tập quán quốc tế… Chính vì vậy, khi đến với Chi nhánh Thăng Long, họ gặp nhiều lỗi trong việc chuẩn bị hồ sơ giấy tờ, từ đó dẫn đến tăng chi phí giao dịch; đôi khi còn gặp trục trặc về vấn đề thời gian không đúng như quy định trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết với đối tác nước ngoài.

*) Những nguyên nhân chủ quan

Sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh Thăng Long cung cấp cho khách hàng chưa đa dạng: mặc dù trên thế giới có rất nhiều loại L/C được đưa vào sử dụng nhưng tại đây mới chỉ sử dụng phổ biến 2 loại L/C. Ngân hàng chưa tạo nên được sự đột phá, chủ động đưa vào giới thiệu và tư vấn cho khách hàng sử dụng loại L/C thích hợp và tiện lợi. Mà sự cạnh tranh chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Thăng Long chủ yếu về mặt hàng, lĩnh vực xuất nhập khẩu mà Ngân hàng ưu tiên cấp tín dụng để thanh toán.

Hạn chế trong chính sách marketing của ngân hàng

Quy trình mở và thanh toán L/C nhập khẩu còn phức tạp: khi khách hàng muốn mở L/C tại Ngân hàng Nông nghiệp họ phải tiến hành nhiều thủ tục, giấy tờ (ví dụ: ngoài đơn xin mở L/C, hợp đồng ngoại thương họ phải chuẩn bị sẵn hợp đồng mua – bán ngoại tệ đã có chữ ký của thủ trưởng cơ quan…). Có thể nói còn nhiều quy định “bất thành văn” khiến cho khách hàng mất nhiều thời gian đi lại, giao dịch với ngân hàng.

Công tác tư vấn cho khách hàng chưa được quan tâm đúng mức. Khách hàng đến giao dịch tại đây đa phần thiếu thông tin về ngân hàng nước ngoài đôi khi dẫn đến tình trạng không nhắc nhở, thỏa thuận với đối tác nước ngoài chọn ngân hàng nào có mức phí thấp (bởi phần lớn mức phí của ngân hàng nước ngoài trong dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C cao hơn nhiều so với ngân hàng Việt Nam).

Các phòng ban khác liên quan (đặc biệt là phòng Tín dụng) chưa thực hiện việc marketing giới thiệu tính ưu việt, mức phí cho các sản phẩm của phòng Kinh doanh ngoại hối để tăng thêm khách hàng mới sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.

Công nghệ mới đã được đưa vào sử dụng tại Chi nhánh Thăng Long nhưng nhìn chung chưa tạo sự khác biệt trong cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Đề án công nghệ mới giai đoạn II của NHNo & PTNT Việt Nam đã có nhưng vẫn chưa được lắp đặt tại Chi nhánh. Không chỉ như vậy, tình trạng nghẽn mạch, mạng treo đôi khi vẫn xảy ra làm ảnh hưởng đến thời gian mở L/C và gửi điện đi nước ngoài đúng thời hạn của khách hàng.

Nhìn chung các cán bộ nhân viên của phòng Kinh doanh ngoại hối đều trẻ trung, nhiệt tình có ngoại ngữ tốt; bên cạnh đó có những cán bộ mới tuyển và từ nơi khác luân chuyển tới làm. Vì vậy, họ gặp một số sai sót khi thực hiện nghiệp vụ trên IPCAS; hơn nữa trong một số giao dịch phức tạp, họ còn chưa có kinh nghiệm xử lý, đôi khi còn giải quyết công việc thiếu sáng tạo.

Chi nhánh Thăng Long có mạng lưới hoạt động rộng lớn, tuy nhiên tại các phòng giao dịch trực thuộc chưa có cán bộ chuyên trách về thanh toán quốc tế nên nghiệp vụ còn kém ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng hay tư vấn cho họ. Không chỉ như vậy, Chi nhánh Chợ Mơ là chi nhánh thuộc Thăng Long hỗ trợ rất mạnh nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho phòng nhưng đến năm 2007, Chi nhánh này đã được tách ra độc lập. Vì vậy, một số khách hàng trước đây đã chuyển sang cho Chợ Mơ, cũng như một phần doanh thu của Thăng Long bị giảm vì lý do này.

Nguồn cung ngoại tệ hạn chế và còn phụ thuộc rất nhiều vào Sở quản lý Kinh doanh vốn và ngoại tệ ở Trung ương. Tại chi nhánh Thăng Long lại chưa lên được kế hoạch cụ thể về nhu cầu ngoại tệ để có sự chuẩn bị kịp thời, tránh ảnh hưởng đến giao dịch của khách hàng. Hậu quả là đôi khi khách hàng có nhu cầu cấp bách không được đáp ứng, đã chuyển sang ngân hàng khác để giao dịch.


Có thể nói, Chi nhánh Thăng Long đã có nhiều cố gắng để thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, tuy nhiên vẫn có nhiều mặt tồn tại. Trong số những hạn chế trên có nhiều điểm tự bản thân Thăng Long có thể khắc phục được. Vậy, Chi nhánh cần có các biện pháp rõ ràng để khắc phục và phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán bằng L/C.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG
Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 492.57 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương