Danh mục các bảNG, biểU, SƠ ĐỒ, HÌnh vẽ


Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ



tải về 492.57 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích492.57 Kb.
#34943
1   2   3   4

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức tín dụng chứng từ bao gồm nhiều nội dung, yếu tố đồng thời liên quan đến nhiều mặt kinh tế - xã hội. Do đó để có thể phát triển hoạt động thanh toán theo phương thức này thì các ngân hàng thương mại cần chú trọng, nghiên cứu kỹ lưỡng các nhân tố khách quan và nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.



1.4.1 Nhân tố khách quan

Thứ nhất, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Những chính sách có tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia thì sẽ có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế, ví dụ như: chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách quản lý ngoại hối, chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu…

Thứ hai, sự phát triển của hoạt động ngoại thương. Sự phát triển của kinh tế đối ngoại mà đặc biệt là hoạt động ngoại thương sẽ phát sinh nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ giữa các quốc gia với nhau. Đây chính là một trong những điều kiện để các ngân hàng thương mại phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

Thứ ba, tỷ giá hối đoái. Một ngân hàng muốn đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng dùng trong thanh toán quốc tế thì cần phải tạo ra nguồn ngoại tệ dồi dào và tương đối ổn định. Trong đó, nguồn cung ngoại tệ từ hoạt động mua bán trên thị trường ngoại hối chịu ảnh hưởng từ biến động tỷ giá hối đoái trong từng thời kỳ. Vì vậy, tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.

Thứ tư, áp lực cạnh tranh của các ngân hàng trên cùng địa bàn. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một sản phầm dịch vụ được gần như tất cả các ngân hàng thương mại thực hiện cung ứng. Do đó, để phát triển loại hình dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận này thì các ngân hàng không thể bỏ qua xem xét sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
1.4.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

Thứ nhất, khả năng nguồn lực của ngân hàng. Các nhân tố thuộc về nguồn lực ngân hàng cần được chú trọng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đó là: vốn, nhân lực, công nghệ ngân hàng. Cả ba nguồn lực trên đều quan trọng đối với tất cả hoạt động của ngân hàng, nhưng riêng với thanh toán quốc tế thì năng lực về vốn chính là khả năng cung ứng ngoại tệ. Năng lực về nhân lực chính là trình độ nghiệp vụ của nhân viên bởi với dịch vụ này thanh toán viên không những cần có sự chính xác, tỷ mỷ trong công việc mà cần phải có thêm trình độ ngoại ngữ tốt và am hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế. Công nghệ thì gần như là điều kiện bắt buộc để các ngân hàng thương mại tham gia thanh toán với các đối tác quốc tế. Hiện nay, các ngân hàng thương mại phải tham gia ít nhất vào một mạng truyền tin có tính bảo mật cao như SWIFT hoặc Telex… để có thể thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

Thứ hai, hệ thống các chi nhánh và ngân hàng đại lý. Hệ thống này sẽ giúp các ngân hàng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế được thuận tiện và rộng rãi. Không chỉ như vậy, mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý rộng khắp còn góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì họ có thể giảm được chi phí khi thực hiện quá trình luân chuyển điện và chứng từ cho các bên tham gia.

Thứ ba, uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và trên thị trường quốc tế. Một ngân hàng có thể nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường tài chính trong và ngoài nước sẽ thu hút được khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ làm tăng doanh thu. Do đó, các ngân hàng không chỉ cần cung cấp sản phẩm tốt mà còn cần chú trọng xây dựng hình ảnh của toàn bộ hệ thống chi nhánh, để hình ảnh của mình trở nên tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng cũng như các đối tác trên toàn thế giới.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG


2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long

Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long được thành lập từ ngày 16/3/1991; tiền thân của Chi nhánh này là sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn I - một bộ phận của Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tên gọi Thăng Long chính thức được đưa vào giao dịch ngày 14/04/2003 theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn I thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long. Hiện tại Chi nhánh có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, Kim Liên, quận Đống Đa – Hà Nội.

Đến ngày 31/12/2007, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long được biên chế 285 cán bộ, có 8 phòng ban và 12 phòng giao dịch trực thuộc.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Thăng Long



GIÁM ĐỐC



Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Phòng điện toán


Phòng dịch vụ và marketing

Phòng Hành chính và nhân sự



(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
Hiện nay Chi nhánh Thăng Long đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ sau:

*) Dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước:

Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế.

Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và các laọi ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với lãi suất linh hoạt, kỳ hạn đa dạng như: tiền gửi bậc thang theo thời gian; tiền gửi tiết kiệm theo tuần, tháng.

Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...

Nhận thu, chi tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng với số tiền tối thiểu 300.000.000 đồng.
*) Thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ:

Thanh toán xuất nhập khẩu theo các phương thức: L/C, nhờ thu ( D/A, D/P, C/OT).

Chuyển tiền đi đến và phục vụ các nhu cầu thanh toán vãng lai.

Chi trả kiều hối (W/U).

Chi trả cho người lao động xuất khẩu.

Thanh toán chuyển tiền biên giới.


*) Bảo lãnh

Bảo lãnh thanh toán.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.

Bảo lãnh dự thầu

Các hình thức bảo lãnh khác.


*) Sản phẩm tín dụng:

Cho vay vốn trung dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế.

Cho vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.

Cho vay theo dự án đầu tư. Tài trợ xuất nhập khẩu thương mại.

Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các loại giấy tờ có giá.

Nhận ủy thác cho vay.



*) Các dịch vụ khác

Giao dịch tự động bằng máy ATM, EDC, POS.

Gửi, rút tiền nhiều nơi.

Dịch vụ PHONE BANKING, SMS BANKING, VN TOPUP...

Phục vụ giải ngân các dự án ODA.

Phát hành thẻ nội địa và quốc tế (VISA CARD, MASTER CARD).

Đại lý chứng khoán.

Thu chi, thu hộ.

Chi trả lương qua tài khoản.

Dịch vụ INTRANET.

Thanh toán thuận tiện dưới mọi hình thức.

Đặc biệt ngân hàng tự động (AutoBank).


2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây

2.1.2.1 Nguồn vốn

Hoạt động huy động vốn năm 2008 ở Chi nhánh Thăng Long đã giảm gần một nửa so với năm 2007, tuy nhiên vẫn nằm trong kế hoạch đề ra của Chi nhánh. Có hai nguyên nhân lớn nhất phải kể đến đó là:

Một là, một số chi nhánh cấp II (trực thuộc Thăng Long) lớn mạnh đã tách ra, từ đó một phần lớn nguồn vốn Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng bị tách phần sang chi nhánh đó (cộng thêm đặc điểm của của nguồn vốn từ Bào hiểm xã hội là khối lượng lớn lại không ổn định).

Hai là, chủ trương không nhận mới nguồn tiền gửi các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong khi các khoản đến hạn thanh toán khoảng 1.300 tỷ VND.


Ngoài ra cũng phải kể đến tình hình khó khăn chung đến từ hệ thống ngân hàng như chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong bối cảnh lạm phát trong nước tăng cao, dẫn đến sự biến động mạnh trong lãi suất, cung, cầu vốn trên thị trường. Không chỉ như vậy, một số sản phẩm hiệu quả chưa cao như: tiết kiệm tự điều chỉnh tăng lãi suất chỉ phù hợp trong thời điểm nóng lãi suất trong khi thời điểm này lãi suất có xu hướng giảm; tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: vẫn đang trong thời gian thí điểm triển khai, quy chế lại chưa rõ ràng nên vẫn có vướng mắc về đầu ra của sản phẩm.

Bên cạnh đó, Chi nhánh Thăng Long cũng có những nỗ lực để giải quyết vấn đề phát sinh trong năm 2008 như:

Thực hiện linh hoạt các giải pháp về lãi suất và huy động vốn để bù đắp sự thâm hụt, phần bù tăng khoảng 1.500 tỷ VND trong đó có cả tiền gửi tổ chức kinh tế và tiết kiệm dân cư.

Tiếp tục thực hiện các sản phẩm huy động như: tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu mừng xuân, tiết kiệm VND bảo đảm giá trị theo vàng, USD, tiền gửi tiết kiệm đảm bảo lãi suất linh hoạt... Các sản phẩm đó nhìn chung hợp với nhu cầu tâm lý của khách hàng và điều kiện cung cấp của Ngân hàng, người dân và các tổ chức có thêm nhiều cơ hội lựa chọn hơn.

Bảng 2.1: Tổng nguồn và cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2006 – 2008

Đơn vị: tỷ VND





Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng Nguồn vốn

8.221

10.518

5.399

So với năm trước

+10%(tăng 770)

+28%(tăng 2.297)

-49%(giảm 5119)

So với kế hoạch

108%

120%

131%

Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn

- Không kỳ hạn và <12t

5.390

6.668

2.364

- Có kỳ hạn từ 12t đến <24t

834

1.796

443

- Có kỳ hạn >24t

1.997

2.053

2.591

Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động

- Tiền gửi dân cư

1.603

1.602

1.936

- Tiền gửi TCKT, TCXH

5.978

7.960

3.015

- Tiền gửi, vay TCTD và khác

639

956

448

(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Năm 2007 đã có sự tăng trưởng tổng nguồn vốn so với năm 2006 (tăng 28%), trong đó đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Nguyên nhân có thể kể đến là Chi nhánh đã phối hợp cùng các Ban liên quan thuộc Trụ sở chính tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm củng cố mối quan hệ khách hàng, duy trì được nguồn vốn và thu dịch vụ; Chi nhánh đã tiếp nhận 03 dự án ODA từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và Bộ Tài chính. Ngoài ra Chi nhánh còn tiến hành giao nhiệm vụ huy động vốn cho cả các cán bộ làm nghiệp vụ khác (tín dụng, thanh toán quốc tế, kế toán...) nhằm tận dụng các quan hệ tín dụng, thanh toán... để thu hút nguồn vốn. Tất cả các biện pháp trên không chỉ mang lại nguồn cung tiền gửi lớn mà còn khá ổn định, từ đó đã góp phần rất lớn giúp cho sự tăng trưởng tổng nguồn vốn trong năm 2007. Tuy nhiên, năm 2007 cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh về lãi suất, do đó tiền gửi của dân cư đã có sự suy giảm đôi chút (1 tỷ đồng) mà lý do là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại cổ phần khi họ đưa ra các mức lãi suất cao, rất hấp dẫn người dân gửi tiền. Để tránh tình trạng người dân rút tiền gửi ồ ạt ra khỏi ngân hàng, Chi nhánh cũng chú trọng việc điều hành lãi suất linh hoạt, đồng thời dhínhn định tích cực triển khai các đợt huy động vốn: tiết kiệm dự thưởng nhân dịp Agribank Cup, chứng chỉ dài hạn...


2.1.2.2 Dư nợ

Nhìn chung trong 3 năm qua, Chi nhánh không hoàn thành được chỉ tiêu tổng dư nợ như kế hoạch đã đề ra. Tỷ lệ nợ xấu đã được duy trì ở mức khá thấp (so với mức trên 7% những năm 2005 trở về trước). Cụ thể:

Năm 2008, tổng dư nợ giảm mạnh so với thời điểm 31/12/2007, đồng thời phải kể đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao so với năm trước; các nguyên nhân có thể kể đến là:

Chủ yếu do quý II, quý III/2008 Chi nhánh Thăng Long thực hiện các giải pháp thắt chặt tiền tệ theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, đảm bảo cân đối vốn kịp thời tại Chi nhánh và hệ thống. Thời điểm đó, Chi nhánh có vay vốn ngoại tệ tương đương 304 tỷ VND đáp ứng yêu cầu cấp bách của khách hàng và đã thanh toán hết trong tháng 12/2008.

Về cuối năm, ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chung, thị trường trong nước có nhiều biến động, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống như sắt, thép, phân bón, thức ăn chăn nuôi tiếp tục giảm giá. Điều này đã làm giảm kết quả tài chính của khách hàng nhất là các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả là họ không đủ điều kiện vay vốn, nợ xấu tăng, khách hàng phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng, nhu cầu vay giảm. Đối với khách hàng truyền thống, uy tín, đủ điều kiện vay vốn, việc cho vay chọn lọc khó do bị cạnh tranh mạnh bởi các Ngân hàng khác trên địa bàn.

Trong năm, tại Chi nhánh phát sinh các khoản vay cầm cố trái phiếu của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đến nay đã đến hạn và bị chuyển nợ quá hạn do khách hàng không có nguồn để trả nợ món vay. Khách hàng có nhu cầu chuyển nhượng lại trái phiếu trên cho Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tuy nhiên, hiện tại Hội sở chính vẫn chưa có chủ trương mua lại.

Về tuyệt đối nợ xấu không tăng nhưng tỷ lệ % tăng cao do tổng dư nợ giảm, thêm vào đó trong các quý III, IV/2008 giá cả biến động ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn và hàng hóa, làm chậm kế hoạch kỳ trả nợ Ngân hàng của khách hàng.

Thu hồi nợ xử lý rủi ro chậm vì chính sách hạn chế tăng trưởng dư nợ đã ảnh hưởng đến tâm lý hoạt động của doanh nghiệp (họ sợ trả nợ sẽ khó vay lại). Đối với khách hàng là hộ gia đình do thị trường bất động sản rơi vào trầm lắng, tài sản thế chấp khó bán, nên họ không thể trả nợ ngân hàng.



Thực hiện giải pháp kiểm soát cho vay thời điểm nóng, tại Chi nhánh không có cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nên không bị ảnh hưởng rủi ro từ thị trường chứng khoán. Một số khách hàng vay vốn thế chấp, cầm cố bằng cổ phiếu đều đã trả hết nợ vay ngân hàng. Những người vay tiêu dùng gặp khó khăn trong công tác trả nợ ngân hàng vì không bán được tài sản thế chấp ngân hàng. Với đối tượng khách hàng có hàng xuất khẩu, Chi nhánh thực hiện cho vay có ưu đãi về lãi suất và các chi phí khác.
Bảng 2.2: Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ qua các năm 2006 – 2008

Đơn vị: tỷ VND




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng dư nợ

3.036

3.564

1.469

So với kế hoạch

76%

90%

75.3%

Cơ cấu theo loại tiền cho vay

- Nội tệ

2.500 (82%)

3.163 (89%)

1.004 (68%)

- Ngoại tệ

536 (18%)

401 (11%)

465 (32%)

Cơ cấu theo kỳ hạn cho vay

- Dư nợ ngắn hạn

1.558 (51%)

2.266 (64%)

918 (62%)

- Dư nợ trung hạn

966 (32%)

1.006 (28%)

447 (31%)

- Dư nợ dài hạn

512 (17%)

292 (8%)

104 (7%)

Cơ cấu theo thành phần kinh tế

- DN Nhà Nước

1.604 (53%)

1.544 (43%)

373 (25.4%)

-Ngoài quốc doanh

970 (47%)

2.020 (57%)

1.339 (74.6%)

Nợ xấu

3.9%

1.7%

3.6%

Ghi chú: số % tính trên tổng dư nợ

(Nguồn: Phòng Kế hoạch)

Riêng năm 2007 Chi nhánh đã có những cố gắng nỗ lực vượt bậc để tăng tổng dư nợ cũng như giảm tỷ lệ nợ xấu (từ 3.9% giảm xuống còn 1.7% năm 2007). Cụ thể: Năm 2007, Chi nhánh đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả. Chú trọng đầu tư các dự án, doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng cho vay tiêu dùng thông qua việc hợp tác với các trường đại học, cơ quan để phát hành thẻ có chức năng thấu chi... từ đó việc hoàn thành nhiệm vụ cho vay đã sát với chỉ tiêu kế hoạch đề ra hơn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng năm 2007 vẫn đối mặt với nhiều khó khăn như:

Một số khách hàng lớn của Chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tổ chức, hình thức sở hữu, đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động kinh doanh dẫn đến dư nợ tại Ngân hàng giảm.

Hiện tại có nhiều quy định mới liên quan của Luật, Nghị định được sửa đổi nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm...

Việc thế chấp tài sản của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện được theo quy định, do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên không đầy đủ nên các tài sản không đủ điều kiện làm đảm bảo tiền vay.

Năm 2006, Chi nhánh tập trung vào các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như: đầu tư một cách có chọn lọc vào một số dự án thật sự hiệu quả, chú trọng nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay. Thêm vào đó Chi nhánh còn thành lập tổ thu nợ do một thành viên Ban Giám đốc làm tổ trưởng trực tiếp chỉ đạo; giao khoán chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng cán bộ tín dụng. Do vậy, mặc dù tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không cao nhưng chất lượng tín dụng đã được nâng cao đáng kể.

Trong 3 năm vừa qua, Chi nhánh Thăng Long thực hiện theo định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tập trung vào việc thu nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Đồng thời Chi nhánh cũng chịu rất nhiều tác động của môi trường kinh doanh trong nước nên các chỉ tiêu tổng dư nợ không tăng trưởng được như dự kiến trong kế hoạch đề ra.

2.1.2.3 Một số hoạt động, dịch vụ khác

*) Hoạt động dịch vụ thẻ và Marketing:

Năm 2006 Chi nhánh Thăng Long đã lắp đặt và đưa vào sử dụng tổng số 18 máy ATM tại Trung tâm, các Phòng giao dịch trực thuộc. Nhìn chung các máy ATM hoạt động đều hiệu quả. Tuy nhiên việc phát hành thẻ đạt hiệu quả chưa cao do Ngân hàng Nông nghiệp chưa tiến hành liên minh thẻ với các ngân hàng khác, từ đó hạn chế đáng kể lượng khách hàng giao dịch

Năm 2007 đã phát hành được 4.565 thẻ tăng 30% so với năm 2006. Thêm vào đó Chi nhánh đã thực hiện dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ ATM đối với cán bộ công chức: Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban quản lý dự án hạ tầng Tả Ngạn, Kho bạc Nhà nước Gia Lâm, COKYVINA... Kết nối thanh toán được với khách hàng lớn như Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Năm 2008 Chi nhánh tiếp tục giải quyết kịp thời các yêu cầu của khách hàng, thực hiện đúng quy định quy trình phát hành thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, tiến hành kết nối thẻ ATM với các ngân hàng khác trong hệ thống Banknetvn. Trong năm, Chi nhánh đã tiếp cận thành công các nguồn tiền gửi Dự án như: Dự án Hỗ trợ y tế 7 tỉnh phía Bắc và một số dự án thuộc Bộ ngành khác, nâng tỷ trọng nguồn tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ tăng so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước.

Có thể nói mảng kinh doanh thẻ và marketing của Chi nhánh tăng trưởng qua các năm từ đó giúp cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn không kỳ hạn, rẻ từ các dự án thuộc các Bộ, ngành và nguồn vốn thanh toán từ các Doanh nghiệp lớn. Và đây cũng là nền tảng để Chi nhánh có nguồn thu phí dịch vụ lớn trong tương lai.


*) Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ

Hiện nay, phòng Kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh Thăng Long đã và đang tiến hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán quốc tế chính như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C với nhiều hình thức khác nhau.



Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Kinh doanh ngoại tệ là một nghiệp vụ không thể tách rời với hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động này không chỉ mang lại doanh thu cho Chi nhánh mà còn hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2006 – 2008

đvị: triệu đồng




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008




PS nợ

PS có

PS nợ

PS có

PS nợ

PS có

Thu về KDNT

-

3.004

-

2.865

-

96.465

Chi về KDNT

1.021

-

687

-

87.016

-

Chênh lệch tỷ giá

245

260

243

243

825

686

Kết quả (lãi)

-

1.999

-

2.178

-

9.310

Ghi chú: KDNT: kinh doanh ngoại tệ

PS: phát sinh



(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Hoạt động này trong các năm qua luôn có sự tăng trưởng đặc biệt là trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt hơn 300% với con số tuyệt đối là 7132 triệu đồng. Trong đó cả thu và chi về kinh doanh ngoại tệ đều tăng vọt, chứng tỏ rằng việc giao dịch buôn bán trong năm của Chi nhánh Thăng Long với Trung ương (Sở giao dịch) tăng mạnh trong cả tần suất và khối lượng mua bán. Cụ thể thu về kinh doanh ngoại tệ đã mang lại cho Chi nhánh hơn 90 tỷ đồng so với các năm 2007, thậm chí con số này năm 2007 còn giảm nhẹ so với năm 2006.

Tuy nhiên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn có quy định với các chi nhánh trực thuộc đó là với tình trạng khan hiếm đôla Mỹ, khi mua bán với Trung ương các chi nhánh phải trả phí mua nội bộ (tất nhiên khi bán cho Trung ương chi nhánh được hưởng phí bán nội bộ), trong khi đó việc mua – bán ngoại tệ cho khách hàng chi nhánh lại không được thu phí. Chính quy định này đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Đặc biệt là năm 2008 với tình trạng khan hiếm USD diễn tra trong một khoảng thời gian khá dài nên Chi nhánh Thăng Long đã phải chịu thiệt hại với con số hơn 7 tỷ đồng.
Bảng 2.4: Thu – chi phí mua bán USD với Trung ương

đvị: triệu đồng




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Trả phí mua USD

64

0

7.548

Thu phí bán USD

75

0

208

Chênh lệch thu - chi

11

0

-7.340

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)
Thứ hai, hoạt động chuyển tiền

Sở giao dịch I là tiền thân của Chi nhánh Thăng Long, trước đây Sở có thực hiện các dịch vụ mua bán kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất khẩu... Do đó đây là một trong các địa chỉ tin cậy thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để khách hàng lựa chọn là nơi tiến hành các món chuyển tiền đến và chuyển tiền đi.


Bảng 2.5: Kết quả hoạt động chuyển tiền qua các năm 2006 - 2008

đvị: nghìn USD




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008




Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Chuyển tiền đi

598

47.549

649

77.344

647

59.165

Chuyển tiền đến

1057

128.950

1289

116.844

1098

163.323

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Về tổng số tiền thì con số này thật sự ấn tượng với hoạt động chuyển tiền đi của năm 2007 (gần 129 triệu USD), và hoạt động chuyển tiền đến năm 2008 (hơn 163 triệu USD).

Năm 2007 tăng lên về số món cả chuyển tiền đến và chuyển tiền đi so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 số món chuyển tiền đi chỉ giảm có 2 món so với năm 2007, còn số món chuyển tiền đến lại giảm mạnh (gần 200 món). Trong đó ta xem xét kỹ hơn hoạt động chuyển tiền đến với việc phân loại theo mục đích:

Bảng 2.6: Phân loại hoạt động chuyển tiền theo mục đích



đvị: nghìn USD




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Thanh toán hàng xuất

16.148

24.116

41.640

Thanh toán kiều hối

1.756

4.067

1.711

Western Union

697

665

0

Mục đích khác

110.349

87.996

119.972

(Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại hối)

Các mục đích thông thường của việc chuyển tiền đến chiếm tỷ trọng lớn nhất thì ngoài ra còn có những mục đích đặc biệt như: thanh toán hàng xuất, thanh toán kiểu hối và Western Union được Chi nhánh thống kê riêng. Trong số 3 mục đích trên thì việc chuyển tiền đến để thanh toán hàng xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất, con số này tăng dần qua các năm, đặc biệt là năm 2008 (tăng 72% so với năm 2007). Điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu phát triển cũng có vai trò lớn đóng góp vào sự tăng trưởng của hoạt động chuyển tiền. Nhu cầu này của khách hàng không chỉ mang lại cho ngân hàng được hưởng phí dịch vụ mà còn giúp tăng nguồn cung ngoại tệ cho ngân hàng, vì phần lớn khách hàng khi có ngoại tệ gửi về đều bán lại cho Chi nhánh.

Năm 2007, với chủ trương thu hút kiều hối của Chính phủ, sự chú trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam doanh số chuyển tiền đến để thanh toán kiều hối tăng 131% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì con số lại giảm mạnh cùng với doanh số chuyển tiền đến Western Union mà nguyên nhân chính là Chi nhánh chịu sự cạnh tranh rất lớn từ phía các ngân hàng khác cùng địa bàn.

Thứ ba, hoạt động thanh toán nhờ thu

Năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã có nhiều sự đổi mới và được chú trọng phát triển nhờ đó hoạt động nhờ thu đã có tăng trưởng mạnh mẽ cả về lượng và chất.

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán nhờ thu

đvị: nghìn USD




Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số món

76

245

235

Số tiền

4.108

12.633

16.284


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 492.57 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương