Danh mục các bảNG, biểU, SƠ ĐỒ, HÌnh vẽ


Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh năm 2009 của Chi nhánh Thăng Long



tải về 492.57 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích492.57 Kb.
#34943
1   2   3   4

3.1 Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh năm 2009 của Chi nhánh Thăng Long

Xuất phát từ tình hình thực tiễn 2008 và dự báo năm 2009 còn tiếp tục khó khăn, đòi hỏi cần có những biện pháp điều hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và đảm bảo tài chính. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình hành động của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp phần kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mỗ, đảm bảo tăng trưởng lành mạnh. Do vậy trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long đề ra chiến lược năm 2009: Tăng trưởng dư nợ theo nguyên tắc cân đối tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh doanh.

Riêng với hoạt động thanh toán quốc tế, mục tiêu đặt ra là cần từng bước mở rộng, phát triển mảng dịch vụ này. Từ đó góp phần tăng thu cho ngân hàng đồng thời nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng Nông nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. Để đạt được mục tiêu đề ra, phòng Kinh doanh ngoại hối đã đề xuất các phương hướng thực hiện sau:

Tích cực tiếp thị khách hàng mới sử dụng dịch vụ của Chi nhánh đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế để tăng thu về phí dịch vụ.

Tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ trong phòng Kinh doanh ngoai hối để nâng cao trình độ và đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo kinh doanh an toàn và có lãi.

Luôn bám sát thị trường, theo dõi sự biến động của tỷ giá để quyết định phương án kinh doanh ngoại tệ phù hợp, đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng một cách kịp thời và đầy đủ nhất.


3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long

3.2.1 Bám sát thị trường, theo dõi sự biến động tỷ giá

Trong thời gian vừa qua, cùng với sự biến động kinh tế trên toàn thế giới, giá đôla Mỹ cũng thay đổi lên xuống thất thường. Hơn nữa hoạt động mua bán ngoại tệ ngoài “chợ đen” tuy chỉ chiếm 20% tổng khối lượng giao dịch mua bán ngoại tệ của Việt Nam nhưng lại có tác động, vai trò không nhỏ đến việc xác định tỷ giá hối đoái chính thức. Bởi thị trường “ngầm” này luôn phản ánh theo cung – cầu ngoài thị trường, mà ở Việt Nam nhu cầu đôla Mỹ luôn cao hơn nguồn cung do đó tạo áp lực tăng tỷ giá. Tỷ giá “bên ngoài” cao sẽ càng hút nguồn cung đôla Mỹ ra ngoài hệ thống ngân hàng. Từ đó, không chỉ NHNo & PTNT Việt Nam, mà ngay tại chính Chi nhánh Thăng Long cũng cần phải luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường để đưa ra được dự báo về tỷ giá và ra quyết định mua – bán ngoại tệ cho thích hợp. Điều này không chỉ giúp cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của Chi nhánh thu được lãi, mà còn đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ trong thanh toán cho khách hàng, từ đó đảm bảo yên tâm, hạn chế rủi ro cho khách hàng. Với nguồn ngoại tệ được chuẩn bị chu đáo thì đây cũng là điều kiện để thu hút khách hàng mới, khách hàng truyền thống sử dụng tối đa các dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp.




3.2.2 Tích cực marketing mở rộng phạm vi khách hàng

Hiện nay, Việt Nam ta đang vấp phải nhiều khó khăn xuất phát từ nội tại nền kinh tế như đầu tư còn kém hiệu quả, lạm phát cao... và chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu. Với tình hình thực tế như vậy một trong những chủ trương chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ là tiếp tục thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu để tăng thu ngoại tệ cho đất nước, đồng thời đáp ứng được nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của người dân. Chính vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu trong năm 2009 cũng như trong thời gian tới vẫn được chú trọng phát triển ở Việt Nam. Xuất phát từ tình hình này, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long cần chú trọng tới công tác marketing tiếp thị những khách hàng mới và cũng để duy trì ổn định mối quan hệ lâu dài với những khách hàng cũ, truyền thống của Chi nhánh.

Chi nhánh đã có phòng Marketing nhưng vẫn nên có bộ phận chuyên trách tìm hiểu về thị trường tiền tệ và nhu cầu khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp trong đó có khách hàng của phòng Kinh doanh ngoại hối.

- Tiến hành nghiên cứu thị trường

Ngân hàng cần tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường định kỳ, hoặc khi có thay đổi phát sinh (ví dụ như những thay đổi trong chính sách của Nhà nước...) bởi hoạt động này sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình thị trường thực tế, hiểu được đối thủ cạnh tranh từ đó sẽ giúp cho ngân hàng có những những chính sách hợp lý trong từng thời kỳ, thời điểm.

Trước tiên việc điều tra thị trường sẽ giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhu cầu tiềm năng về xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực mà các khách hàng thường xuyên của Chi nhánh đang tiến hành sản xuất, kinh doanh nói riêng và các lĩnh vực có điều kiện phát triển trên địa bàn Hà Nội nói chung. Từ những thông tin có được, ngân hàng có thể thống kê để lên kế hoạch chuẩn bị ngoại tệ cung ứng cho khách hàng. Ngoài ra, khi tìm hiểu khách hàng ta cũng nắm bắt được nhu cầu của họ về các sản phẩm của ngân hàng cũng như mức giá cả dịch vụ. Hiện nay, đã có nhiều ngân hàng cung cấp các sản phẩm thanh toán quốc tế mới như: quyền chọn (option), bao thanh toán... trong khi Chi nhánh chưa triển khai sản phẩm này. Vì vậy ngân hàng cần tìm hiểu rõ về các sản phẩm này, rồi đối chiếu với nguyện vọng của khách hàng để xem có nên đưa vào những sản phẩm này không, và nếu có thì thời điểm nào và cách tiến hành ra sao.

Một đối tượng nữa Chi nhánh cũng cần tiến hành điều tra, theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh đó chính là các ngân hàng cạnh tranh. Số lượng các ngân hàng cổ phần tăng lên rất nhiều, khi mở ra hoạt động thanh toán quốc tế họ đã có rất nhiều ưu đãi; còn các ngân hàng nước ngoài đang vào Việt Nam theo đúng lộ trình cam kết hội nhập WTO tuy họ chưa thật sự hiểu rõ hết về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nhưng họ lại rất có kinh nghiệm trong việc triển khai các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên thông thạo. Do đó, hướng đến đối tượng này trong marketing là một trong những hoạt động không thể thiếu để giúp cho ngân hàng nhận ra được các ưu điểm để phát huy và hiểu rõ được nhược điểm của mình để khắc phục, từ đó có được các quyết sách, chính sách phủ hợp vào những thời điểm phù hợp.

- Tiếp thị khách hàng

Quầy giao dịch đã được Chi nhánh sửa sang, sắp xếp lại để mang lại hình ảnh mới trong con mắt khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cần chuẩn bị những tở rơi để ngay tại quầy để trong lúc khách hàng chờ thanh toán viên thực hiện các thao tác nghiệp vụ, họ có thể tham khảo, tìm hiểu thêm về các sản phẩm mà có thể họ chưa sử dụng tới, hoặc chưa tận dụng hết tính năng trong các dịch vụ mà họ đã dùng trước kia (ví dụ như đối với L/C nhập khẩu, khách hàng của Chi nhánh Thăng Long thường xuyên sử dụng là L/C không hủy ngang, L/C không hủy ngang có xác nhận, mà họ rất ít khi dùng loại L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng với nhiều tính năng và được sử dụng rộng rãi trên thế giới).

Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể triển khai hoạt động khuếch trương qua mạng internet. Đây là loại phương tiện được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam, cũng được các doanh nghiệp sử dụng thông thạo. Trên loại hình này, Chi nhánh không những có thể quảng bá hình ảnh, giới thiệu về các sản phẩm cung ứng với quy trình và hướng dẫn rõ ràng mà còn nhanh chóng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, và cũng là để khách hàng có nguồn dữ liệu để tìm hiểu kỹ lưỡng và nắm vững yêu cầu khi sử dụng dịch vụ của phòng, tránh những sai sót không đáng có (đặc biệt trong khâu chuẩn bị chứng từ) và tiếp kiệm được thời gian đi lại đến ngân hàng.

Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần chú ý và hướng tới khách hàng tiềm năng (ví dụ như những khách hàng đang sử dụng các dịch vụ khác tại ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi, vay vốn kinh doanh, bảo lãnh... có nhu cầu mà chưa sử dụng sản phẩm thanh toán quốc tế). Ngân hàng cần đưa ra và giới thiệu chủ trương, chính sách ưu tiên rõ ràng với đối tượng này.

- Tăng cường quảng bá thương hiệu của NHNo & PTNT

Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên do mang đặc thù riêng liên quan đến hoạt động ngoại thương – là một trong những thế mạnh của một số ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng xuất nhập khẩu (Eximbank)... Do đó NHNo & PTNT nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói riêng phải không ngừng quảng bá thương hiệu Agribank, khẳng định chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng, để họ tin tưởng hơn, quen thuộc hơn với dịch vụ thanh toán quốc tế tại nơi này.
3.2.3 Củng cố sự liên kết giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh

Khi đến giao dịch với ngân hàng, người duy nhất mà khách hàng tiếp xúc là các giao dịch viên, thanh toán viên, cán bộ ở các phòng ban liên quan. Vì vậy chính các cán bộ này sẽ là một nhân viên marketing nhanh nhạy nhất, đáng tin cậy nhất nếu họ có thể gợi ý, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của phòng ban khác (trong đó có phòng Kinh doanh ngoại hối). Muốn làm được điều này, trước tiên cần đào tạo, nâng cao trình độ hiểu biết về toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tiếp theo, phải xây dựng chính sách rõ ràng cho các khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ tại Chi nhánh này. Hơn nữa, chế độ khen thưởng cho các nhân viên có thể thực hiện việc “bán chéo” cũng cần phải cụ thể hóa thể động viên, khích lệ từng cán bộ thực hiện hoạt động này.

Một trong những phòng ban có quan hệ chặt chẽ nhất với phòng Kinh doanh ngoại hối tại Chi nhánh Thăng Long là phòng Tín dụng bởi phần lớn khách hàng mở L/C ký quỹ <100%, số tiền còn lại là do họ đi vay. Chính vì vậy, hai phòng này càng cần có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa, đặc biệt là khâu thời gian thẩm định chứng từ, thời gian giải ngân vốn vay... để tránh ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế vì hai bên xuất nhập khẩu có thống nhất, thỏa thuận với nhau về thời gian thực hiện hợp đồng, thời gian mở L/C... trong khi đó thời gian gửi điện đi qua phòng Swift thuộc Sở giao dịch để chuyển qua cho ngân hàng nước ngoài bị giới hạn (4 giờ chiều các ngày làm việc). Việc liên kết này không những giúp cho việc giải quyết công việc được nhanh chóng, tránh ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của hai phòng khi khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng cùng một lúc mà còn giữ vững được uy tín của Chi nhánh khi phục vụ khách hàng.


3.2.4 Tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ

Con người luôn là nhân tố quyết định, quan trọng nhất trong cả quá trình thực hiện nghiệp vụ tại phòng Kinh doanh ngoại hối nói riêng, và cả Chi nhánh nói chung. Yêu cầu đặt ra là nếu muốn phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ thì cần phải nâng cao năng lực đội ngũ thanh toán viên bằng cách tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ.

Tại Chi nhánh Thăng Long, việc đào tạo cán bộ vẫn được quan tâm thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, quá trình này mới chỉ diễn ra trong nội bộ Chi nhánh, chủ yếu là những thanh toán viên lâu năm, đã nắm vững nghiệp vụ chỉ bảo, hướng dẫn những cán bộ mới tuyển, còn non kinh nghiệm. Trong khi đó hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra rất đa dạng, các quy định mới luôn được thay đổi cập nhật cho phù hợp với tình hình thực tiễn nên chỉ mới đào tạo trong ngân hàng thôi thì chưa đủ, thiết nghĩ ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Thăng Long cần đề xuất với NHNo & PTNT Việt Nam cho phép cử cán bộ ra nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ và trình độ quản lý hoạt động thanh toán tiên tiến của nước bạn.

Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là loại nghiệp vụ yêu cầu sự tỷ mỷ, cẩn thận, nhanh chóng với độ chính xác cao. Không chỉ như vậy, yêu cầu của công việc này còn liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đòi hỏi thanh toán viên không những nắm chắc quy trình nghiệp vụ, mà còn phải linh hoạt, có tinh thần trách nhiệm cao và thông thạo ngoại ngữ để đọc hiểu các hợp đồng ngoại thương, các văn bản luật quốc tế... Do vậy, bên cạnh đào tạo về chuyên môn, ngân hàng cũng cần chú trọng khuyến khích cán bộ phòng Kinh doanh ngoại hối nâng cao trình độ ngoại ngữ, giúp họ nhận thức một cách đúng đắn và tự giác đức tính, phẩm chất quan trọng của một thanh toán viên.



3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ trong ngân hàng

Ngày nay, công nghệ tin đóng vai trò ngày càng quan trọng, không thể thiếu đối với sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh. Có được công nghệ tiên tiến các doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng thương mại sẽ giảm bớt được khối lượng công việc rất nhiều. Hơn nữa, công nghệ máy móc sẽ giúp cho người lao động thực hiện công việc được chính xác hơn, và họ có thể tập trung, giành nhiều thời gian hơn cho những công việc mà “máy móc không thể thay thế”. Đặc biệt với đặc thù của lĩnh vực ngân hàng đó là có rất nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại có nhiều thông tin, thông số cần phải quản lý, vì vậy nếu không có được công nghệ tốt thì việc quản lý khách hàng sẽ rất khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ công việc và khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ có yêu cầu cao về công nghệ, bởi hiện nay các thư tín dụng (L/C) đều được mở trên mạng Swift (chứ không còn mở dưới dạng thư nữa). Thực tế cho thấy, phần mềm IPCAS hiện nay mà Chi nhánh đang sử dụng có nhiều điểm chưa tốt, đó là tình trạng nghẽn mạng, treo máy... ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ công việc mở L/C hay thanh toán bộ chứng từ cho khách hàng. Với lý do trên, để phát triển hơn nữa hoạt động này, Chi nhánh cần chú trọng tới công tác hiện đại hóa công nghệ. Chi nhánh Thăng Long cần đề xuất lên NHNo & PTNT Việt Nam nhanh chóng triển khai đề án IPCAS giai đoạn II để phục vụ tốt hơn nữa hoạt động của phòng cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.
3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam

NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng “mẹ” của tất cả các Chi nhánh, phòng giao dịch trong toàn hệ thống, đây là nơi đưa ra các chỉ tiêu thực hiện và định hướng hoạt động. Do vậy, nhằm phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng và hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, Chi nhánh Thăng Long cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Theo đó, kiến nghị đề xuất là:

Thứ nhất, NHNo & PTNT Việt Nam cần ban hành các quyết định bổ sung, chỉnh sửa một số quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong đó có phương thức tín dụng chứng từ theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ và thuận tiện hơn cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Trong đó cần làm rõ những yêu cầu nào về mặt thủ tục, giấy tờ, cũng như quy trình thỏa thuận, nộp, thanh toán tiền hàng cho khách hàng nắm vững, tránh mất thời gian đi lại, giao dịch không cần thiết. Đặc biệt đối với khách hàng, Ngân hàng nên đề ra các chính sách ưu đãi cụ thể không chỉ để giữ vững mối quan hệ với khách hàng cũ, mà còn để thu hút và khuyến khích khách hàng mới, khách hàng tiềm năng gắn bó lâu dài và sử dụng tối đa mọi dịch vụ mà Ngân hàng có thể cung cấp.

Thứ hai, cần tạo điều kiện, tăng cường hoạt động đào tạo cán bộ nhất là việc cử cán bộ đi học tập ở nước ngoài. Hiện nay, cán bộ thanh toán quốc tế của Chi nhánh Thăng Long còn rất trẻ, trong đó có nhiều người mới tuyển và được luân chuyển từ đơn vị khác đến, do đó trong nhiều trường hợp việc giao dịch, xử lý tình huống với đối tác của thanh toán viên còn nhiều máy móc, chưa linh hoạt, đôi khi còn chưa biết xử lý ra sao. Việc hướng dẫn, chỉ bảo từ cán bộ có kinh nghiệm trong phòng và tự Chi nhánh đào tạo mới chỉ bao quát được quy trình chung, mà chưa thật sự bài bản. Vì vậy, nếu nhận được sự hỗ trợ này từ NHNo & PTNT Việt Nam thì các cán bộ sẽ có cơ hội học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ nước ngoài – nơi mà nghiệp vụ thanh toán đã được đưa vào sử dụng từ mấy chục năm trước.

Thứ ba, nhanh chóng đầu tư công nghệ hiện đại bởi đây là việc làm cần thiết, hệ thống kỹ thuật mới sẽ là cơ sở cho việc giảm thiểu chi phí, thời gian, tiết kiệm nguồn nhân lực. Thăng Long là một trong những chi nhánh mang lại thu nhập lớn cho toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp, việc đầu tư ban đầu tốn nhiều chi phí, tuy nhiên được xếp vào nhóm chi nhánh trọng điểm của Agribank nên Thăng Long có đủ khả năng để đi tiên phong áp dụng công nghệ mới và được ưu tiên tập trung phát triển.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2.1 Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước phải có những bước đổi mới về cơ chế điều hành và quản trị ngân hàng trong bối cảnh thực trạng thị trường tiền tệ hoạt động không quy chuẩn, có như vậy mới tạo được điều kiện nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam. Thứ nhất, đối với thị trường nội tệ liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng đảm bảo sự luân chuyển vốn nhanh giữa các tổ chức tín dụng. Thứ hai, để gia tăng vị thế đồng Việt Nam trên cả thị trường trong nước và quốc tế, Ngân hàng Nhà nước cần sớm hoàn thiện thị trường ngoại hối trong đó đặc biệt chú ý tới thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo hướng đa dạng hóa các loại ngoại tệ giao dịch trên thị trường, nhất là các ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi trên thế giới không chỉ là USD mà còn là EUR, JPY, GBP... và cả những ngoại tệ mà Việt Nam cũng hay giao dịch như CNY, SGD... Biện pháp này sẽ giúp cho hoạt động giao dịch trên thị trường sôi động hơn, không những vậy còn giúp hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng phát triển. Với kết quả tích cực thì việc này còn kéo theo được nhiều lợi ích cho cả Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý điều hòa thị trường và còn mang lại nguồn cung cấp ngoại tệ dồi dào cho các ngân hàng thương mại tránh tình trạng có nơi thì thừa ngoại tệ, có nơi thì không có ngoại tệ để bán cho khách hàng. Đây cũng là một trong các điều kiện quan trọng để hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ phát triển.

Bên cạnh đó một trong các chính sách được dư luận quan tâm, tác động không chỉ tác động đến các doanh nghiệp, ngân hàng mà còn tác động đến cả người dân đó là chính sách tỷ giá. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có điểu tiết để điều hành chính sách tiền tệ. Theo đó, tỷ giá chính thức được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và tỷ giá kinh doanh trong hệ thống các ngân hàng thương mại chỉ được phép dao động trong biên độ +/-5% so với tỷ giá chính thức. Tuy nhiên có thể nói tỷ giá này vẫn chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, với tình trạng nền kinh tế của chúng ta có tỷ lệ “đôla hóa” khá cao, thị trường “chợ đen” hoạt động rất sôi động mặc dù chỉ chiếm khoảng 30% thị phần thì việc kinh doanh ngoại tệ trong các ngân hàng có hiện tượng khá gượng ép. Theo đánh giá, tính toán của các chuyên gia cả trong và ngoài nước thì hiện nay VND vẫn được định giá khá cao so với USD (xét với tỷ giá chính thức – tỷ giá bình quân của thị trường liên ngân hàng). Vì vậy, trong tương lai, Ngân hàng Nhà nước cần nới rộng biên độ xác định tỷ giá kinh doanh, tiến tới dần dần xóa bỏ can thiệp mang tính chất hành chính lên tỷ giá. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước chỉ có thể tác động gián tiếp đến tỷ giá thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
3.3.2.2 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, đa dạng hóa nguồn dự trữ ngoại tệ

Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc quản lý dự trữ ngoại hối, sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ quốc gia, và tăng cường các biện pháp kinh tế để khuyến khích các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại. Nếu Ngân hàng trung ương thực hiện tốt được vấn đề này sẽ tránh tình trạng căng thẳng về ngoại tệ trong tương lai cho hệ thống ngân hàng thương mại.

Trong những năm gần đây, nguồn kiều hối đổ về trong nước tiếp tục gia tăng cộng thêm việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng tăng khiến cho Ngân hàng nhà nước đã phát hành thêm VND để mua phần lớn số USD đổ vào này. Chính điều này đã làm cho dự trữ ngoại tệ đã không ngừng tăng lên, tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là chỗ phần lớn lượng dự trữ ngoại tệ của ta là các loại giấy tờ có giá niêm yết bằng USD. Do đó, trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay với bối cảnh kinh tế của các nền kinh tế chủ chốt trên thế giới có nguy cơ rất lớn lâm vào suy thoái khiến cho giá trị của USD lên xuống thất thường. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dự trữ của Việt Nam khi đồng đôla xuống giá so với các ngoại tệ tham chiếu khác.

Vì vậy, trong dài hạn, Ngân hàng nhà nước với chức năng giám sát, điều hành thị trường cần tính toán xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý, đa dạng hóa các loại ngoại tệ theo hướng tăng cường dự trữ các đồng tiền chủ chốt khác như EUR, GBP, JPY... từ đó bảo đảm khả năng điều tiết thị trường ngoại tệ và giảm thiểu những tổn thất xảy ra cho nền kinh tế khi tỷ giá có biến động lớn.




3.3.3 Đối với Chính phủ

3.3.3.1 Tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán quốc tế

Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quy trình thanh toán. Thực tế hiện nay bên cạnh Luật thương mại và Luật doanh nghiệp đã có từ lâu, Pháp lệnh ngoại hối và Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế ở nước ta được thực hiện một cách thuận lợi hơn. Tuy nhiên ta lại chưa có một đạo luật và văn bản dưới luật nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng. Do đó với phương thức này, thỏa thuận giữa các bên với điều kiện nguồn luật áp dụng chỉ là UCP600 và một số thông lệ quốc tế khác.

Không chỉ như vậy, trong quan hệ thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng, phần lớn các chứng từ chỉ đơn giản là các giao dịch ngân hàng, không thể được tính chất pháp lý và ràng buộc giữa hai bên nên gây khó khăn cho tòa án khi xét xử tranh chấp. Từ đó tăng rủi ro trong quan hệ thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng.

Kiến nghị đối với Chính phủ đó là cần sớm ban hành các văn bản pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ trên, trong đó quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ (bên xuất khẩu, bên nhập khẩu và các ngân hàng tham gia vào hoạt động thanh toán) sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời nêu lên một cách rõ ràng về các ràng buộc trong giao dịch để tạo sự thống nhất về mặt pháp lý.



3.3.3.2 Tạo môi trường thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu

Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế, Chính phủ cùng cần quan tâm, chú trọng tạo môi trường thuận lợi hơn cho công tác xuất nhập khẩu, đây chính là biện pháp gián để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.

Theo đó, đề xuất đưa ra là:

Cần tiếp tục tiến hành cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu trong việc xin cấp các giấy phép hay chứng từ chứng nhận nguồn gốc, phẩm chất, chất lượng hàng hóa... Bên cạnh đó, sự chỉ đạo của các Bộ ngành có liên quan cần có sự phối hợp liên kết với nhau, tránh tình trạng chồng chéo.

Cần mở rộng hơn nữa thông tin về giá cả các mặt hàng trên thế giới, đặc biệt những mặt hàng phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu của chúng ta một cách đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó, thông tin về tỷ giá hối đoái của các đồng tiền chủ chốt trên thế giới cũng cần phải cập nhật để giúp các doanh nghiệp có thể dự đoán được xu hướng biến động để tránh rủi ro tỷ giá.

KẾT LUẬN

Gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, trong đó có ngành Ngân hàng. Các ngân hàng thương mại của nước ta bên cạnh những ưu thế sân nhà sẵn có, còn phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ phía ngân hàng nước ngoài với tiềm lực mạnh mẽ về vốn, nhân lực, công nghệ… Vấn đề cấp thiết đặt ra chính là làm sao phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đóng vai trò quan trọng nhất.

Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long trong thời gian qua đã có nhiều sự đổi mới mạnh mẽ về điều kiện và phương pháp làm việc… chính vì vậy nên doanh thu của ngân hàng tăng trưởng không ngừng. Trong đó có sự đóng góp một phần không nhỏ từ các khoản thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bản giới thiệu tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, phương hướng nhiệm vụ năm 2007 – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.

3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008 – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.

4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009 – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long.

5. Bộ tập quán quốc tế về L/C, ICC – Phòng thương mại quốc tế

6. Quyết định số 15/QĐ-TCCB&ĐT ngày 11/01/2008 của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long về nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ, phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Thăng Long.

7. Quyết định số 1998/QĐ-NHNo-QHQT năm 2005 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.

8. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại

9. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nghiệp vụ thanh toán quốc tế

10. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình thanh toán quốc tế

11. vneconomy.vn

12. www.vietcombank.com.vn

MỤC LỤC

trang


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1

LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THEO

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 4



    1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 4

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4

1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5
1.2 Thanh toán quốc tế 6

1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 6
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thanh toán quốc tế 7

1.2.2.1 Chủ thể tham gia thanh toán quốc tế 7

1.2.2.2 Tiền tệ chủ yếu sử dụng trong thanh toán quốc tế 8

1.2.2.3 Thời gian thanh toán quốc tế 11

1.2.2.4 Phương tiện thanh toán quốc tế: 13

1.2.2.5 Đặc điểm, vai trò của thanh toán quốc tế 14


1.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế 15

1.2.3.1 Phương thức chuyển tiền: 16

1.2.3.2 Các phương thức thanh toán (PTTT) còn lại 17
1.3 Phương thức tín dụng chứng từ 20

1.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 20

1.3.2 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 22

1.3.3 Nội dung chủ yếu của thư tín dụng chứng từ 23

1.3.4 Quy trình chung của thanh toán tín dụng chứng từ 25

1.3.5 Các loại thư tín dụng 26
1.3.6 Các văn bản pháp lý thông dụng của tín dụng chứng từ 28

1.3.6.1 Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 29

1.3.6.2 Bản phụ trương về việc xuất trình chứng từ điện tử eUCP 30

1.3.6.3 Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ theo

thư tín dụng ISBP 30

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán theo

phương thức tín dụng chứng từ 31

1.4.1 Nhân tố khách quan 31

1.4.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 34
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 34

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long 34
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây 37

2.1.2.1 Nguồn vốn 37

2.1.2.2 Dư nợ 40

2.1.2.3 Một số hoạt động, dịch vụ khác 43

2.1.2.4 Kết quả tài chính 49
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng

phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long 51
2.2.1 Quy trình mở và thanh toán L/C tại Chi nhánh Thăng Long 51

2.2.2 Một số chỉ tiêu chính 53


2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng

phương thức tín dụng chứng từ 57

2.3.1 Kết quả đạt được 57

2.3.2 Hạn chế 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG

CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 65

3.1 Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh

năm 2009 của Chi nhánh Thăng Long 65
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo &

PTNT Thăng Lon g 66

3.2.1 Bám sát thị trường, theo dõi sự biến động tỷ giá 66

3.2.2 Tích cực marketing mở rộng phạm vi khách hàng 67

3.2.3 Củng cố sự liên kết giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh 70

3.2.4 Tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ 71

3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ trong ngân hàng 72
3.3 Một số kiến nghị 73

3.3.1 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 73
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 74

3.3.2.1 Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 74

3.3.2.2 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, đa dạng hóa nguồn

dự trữ ngoại tệ 76


3.3.3 Đối với Chính phủ 77

3.3.3.1 Tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán quốc tế 77



3.3.3.2 Tạo môi trường thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu 78
III – KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 492.57 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương