8. Xác định bisphenol A (bao gồm phenol và p-tert butylphenol) trong nhựa PC
8.1. Chuẩn bị dung dịch thử
Lấy 1,0 g mẫu, cho vào bình nón 200 mL và thêm 20 mL dicloromethan. Sau khi mẫu hòa tan hoàn toàn, thêm 100 mL aceton bằng dụng cụ nhỏ giọt, vừa thêm vừa lắc kỹ, ly tâm hỗn hợp trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút, cô lớp trên đến khoảng 2 mL bằng máy cô quay chân không. Sau đó, thêm 10 mL acetonitril và thêm nước đến 20 mL. Lấy 1 mL dịch này và lọc qua màng lọc với đường kính lỗ lọc không lớn hơn 0,5 μm.
8.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Chuẩn Bisphenol A gốc cod độ tinh khiết tối thiểu 99%.
Cân chính xác 10 mg mỗi loại các chất sau: bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol vào một bình định mức 100 mL, sau đó thêm methanol định mức đến đủ 100 mL. Lấy 1 mL, 2 mL, 3 mL, 4 mL, và 5 mL dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 mL riêng biệt và thêm nước đến đủ 20 mL. Đây là những dung dịch chuẩn (5 μg/mL, 10 μg/mL, 15 μg/mL, 20 μg/mL, và 25 μg/mL).
8.3. Tiến hành
Sử dụng 20 µL các dung dịch chuẩn, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện dưới đây. Sử dụng sắc ký đồ thu được để tính toán chiều cao và diện tích các pic của bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol, sau đó dựng đường chuẩn cho từng chất.
Các điều kiện sắc ký như sau:
Chất nhồi cột
|
Sử dụng gel silica octadecylsilyl
|
Cột sắc ký
|
Sử dụng cột bằng thép không gỉ dài 250 mm có đường kính trong là 4,6 mm
mm
|
Nhiệt độ cột
|
40˚C
|
Detector
|
Detector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 217 nm
|
Pha Động
|
A = acetonitril ; B= nước cất
|
Chương trình dung
môi
|
Gradient dung môi tuyến tính với tỷ lệ A :B từ 30:70 đến 100:0 trong thời gian 35 phút; sau đó duy trì dung môi A thêm 10 phút nữa.
|
Tiêm 20 µl dung dịch mẫu vào thiết bị sắc ký lỏng theo điều kiện ở trên, dùng đường chuẩn để xác định nồng độ của bisphenol A, phenol, và p-tert-butylphenol trong dung dịch mẫu thử.
8.5. Đánh giá kết quả
Tổng hàm lượng bisphenol A, phenol, p-tert-butylphenol trong mẫu tính theo đường chuẩn không lớn hơn 500 µg/g.
9. Xác định diphenyl carbonat trong nhựa PC
9.1. Chuẩn bị dung dich thử
Lấy 1,0 g mẫu, cho vào bình nón 200 mL và thêm 20 mL diclometan. Sau khi mẫu hòa tan hoàn toàn, thêm 100 mL aceton bằng dụng cụ nhỏ giọt, vừa thêm vừa lắc kỹ, ly tâm hỗn hợp trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút, cô lớp trên đến khoảng 2 mL bằng máy cô quay chân không. Sau đó, thêm 10 mL acetonitril và thêm nước đến 20 mL. Lấy 1 mL dịch này và lọc qua màng lọc với đường kính lỗ lọc không lớn hơn 0,5 μm.
9.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Chuẩn diphenyl carbonat có độ tinh khiết tối thiểu 97%.
Cân chính xác 10 mg diphenyl carbonat cho vào bình định mức 100 mL, và thêm methanol đến đủ 100 mL. Lấy 1 mL, 2 mL, 3 mL, 4 mL, và 5 mL dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 mL riêng biệt và thêm nước đến đủ 20 mL. Đây là những dung dịch chuẩn (5 μg/mL, 10 μg/mL, 15 μg/mL, 20 μg/mL, và 25 μg/mL).
9.3. Tiến hành
Sử dụng 20 µL các dung dịch chuẩn, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện dưới đây. Sử dụng sắc ký đồ thu được để tính toán chiều cao và diện tích pic của diphenyl carbonat, sau đó dựng đường chuẩn.
Chất nhồi
|
Sử dụng gel silica octadecylsilyl
|
Cột sắc ký
|
Sử dụng cột bằng thép không gỉ dài 250 mm có đường kính trong là 4,6 mm
|
Nhiệt độ cột
|
40˚C
|
Detector
|
Sử dụng Detector quang phổ tử ngoại. Vận hành ở bước sóng 217 nm
|
Pha động
|
A = acetonitril ; B= nước cất
|
Chương trình
dung môi
|
Sau khi tiến hành gradien nồng độ theotỷ lệ A: B từ (3:07) đến (100:0) trong 35 phút, để cho dòng chảy acetonitrile trong 10 phút.
|
Dùng 20 µL dung dịch thử, chạy sắc ký lỏng theo điều kiện ở trên. Sử dụng sắc ký đồ để tính chiều cao và diện tích các píc. Tiếp theo dùng đường chuẩn để xác định nồng độ của diphenyl carbonat trong dung dịch thử.
10. Xác định các Amin trong nhựa PC
10.1. Chuẩn bị dung dịch thử
Lấy 1,0 g mẫu, cho vào bình nón 200 mL và thêm 20 mL dicloromethan. Sau khi mẫu hòa tan hoàn toàn, thêm 100 mL aceton bằng dụng cụ nhỏ giọt, vừa thêm vừa lắc kỹ, ly tâm hỗn hợp trong 10 phút với tốc độ 3000 vòng/phút, cô lớp trên đến khoảng 1 mL bằng máy cô quay chân không. Thêm dicloromethan tới 2 mL. Sử dụng dịch này làm dung dịch thử (chỉ áp dụng với triethylamin và tributylamin).
10.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Chất chuẩn triethylamin gốc có độ tinh khiết ít nhất 99%, chất chuẩn tributylamin có độ tinh khiết ít nhất 98%.
Cân chính xác các chất triethylamin và tributylamin 10 mg mỗi loại. Cho vào bình định mức 100 mL, sau đó thêm dichloroethan định mức đến đủ 100 mL. Tiếp theo, lấy ra 4 mL dung dịch này vào bình định mức 100 mL, và thêm dichloroethan đến đủ 100 mL. Lấy 1 mL, 2 mL, 3 mL, 4 mL, và 5 mL dung dịch trên lần lượt cho vào các bình định mức 20 mL riêng biệt và thêm nước định mức đến đủ 20 mL. Đây là những dung dịch chuẩn (0,2 µg/mL, 0,4 µg/mL, 0,6 µg/mL, 0,8 µg/mL, và 1,0 µg/mL).
10.3. Tiến hành
Sử dụng 1 µL các dung dịch chuẩn, chạy sắc ký khí theo điều kiện dưới đây. Sử dụng sắc ký đồ thu đuợc để tính chiều cao và diện tích các pic của triethylamin và tributylamin, sau đó dựng đường chuẩn cho từng chất.
Cột sắc ký
|
Sử dụng cột thủy tinh silicat dài 30 m đường kính 0,32 mm được phủ một lớp dimethylpolysiloxan dày 5 μm.
|
Nhiệt độ cột
|
Đun nóng cột đến 150°C trong 5 phút, sau đó tăng nhiệt độ từ từ, cứ 20°C mỗi phút cho đến khi đạt 250°C, giữ ở nhiệt độ này trong 5 phút.
|
Nhiệt độ buồng tiêm
mẫu
|
200°C
|
Detector
|
Detector nhiệt ion ngọn lửa kiềm hoặc một detector nitơ-phosphor độ nhạy cao. Vận hành ở nhiệt độ gần 250°C. Điều chỉnh lưu lượng của không khí và hydro sao cho độ nhạy phát hiện tối đa.
|
Khí mang
|
Sử dụng khí heli. Điều chỉnh tốc độ dòng khí để triethylamin xuất hiện ở thời điểm khoảng 3 đến 4 phút.
|
10.4. Tiến hành
Dùng 1 µL dung dịch thử, thực hiện sắc ký khí theo điều kiện ở trên. Sử dụng sắc ký đồ thu đuợc để tính toán chiều cao và diện tích của mỗi pic. Tiếp theo, sử dụng các đường chuẩn tương ứng để xác định nồng độ triethylamin và tributylamin.
10.5 Đánh giá kết quả
Tổng hàm lượng triethylamin và tributylamin trong mẫu không lớn hơn 1 µg/g.
PHỤ LỤC 17
PHƯƠNG PHÁP THỬ THÔI NHIỄM
1. Xác định thôi nhiễm kim loại nặng
1.1. Chuẩn bị dung dịch thử
Rửa sạch mẫu bằng nước cất, ngâm trong dung dịch ngâm thôi theo tỷ lệ 2 mL/1cm2 mẫu. Sử dụng dung dịch ngâm và điều kiện ngâm theo hướng dẫn trong phần quy định kỹ thuật.
1.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn chì
- Dung dịch chuẩn chì gốc: Hòa tan 159,8 mg chì (II) nitrat trong 10 mL acid nitric 10%, và thêm nước cất định mức đến đủ 100 mL. Dung dịch chuẩn chì gốc này có nồng độ 1 mg/mL.
- Dung dịch chuẩn chì làm việc: Lấy chính xác 1 mL dung dịch chuẩn chì gốc, thêm nước định mức đến đủ 100 mL. Dung dịch chuẩn làm việc này có nồng độ 10 μg/mL.
1.3. Tiến hành:
Ống thử: Cho 20 mL dung dịch thử vào ống Nessler, thêm nước cất đến đủ 50 mL.
Ống kiểm soát: Cho 2 mL dung dịch chuẩn chì, thêm 20 mL dung dịch ngâm thôi, thêm nước cất đến đủ 50 mL.
Nhỏ vào mỗi ống 2 giọt thuốc thử Natri sulfid, để yên trong 5 phút, sau đó quan sát cả 2 ống trên nền trắng. Dung dịch trong ống thử không đuợc thẫm màu hơn dung dịch trong ống so sánh. Nếu dung dịch ngâm thôi sử dụng là nước thì thêm 5 mL acid acetic 4% vào ống mẫu và ống kiểm soát trước khi cho nước đến đủ 50 mL.
Đo độ hấp thụ nguyên tử của dung dịch mẫu và dung dịch chuẩn với bước sóng 283,3 nm đối với chì.
1.4. Đánh giá kết quả
Hàm lượng chì trong mẫu không lớn hơn 1 µg/mL.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |