Dự án vie/61/94 Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam nguyên tắc marketing



tải về 1.91 Mb.
trang1/22
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.91 Mb.
#1997
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22


Dự án VIE/61/94

Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam

NGUYÊN TẮC MARKETING

DÀNH CHO CÁC NHÀ XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ




Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC)

và Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE)

Hà Nội, tháng 6 năm 2009

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành gỗ mỹ nghệ Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng và trở thành một trong những ngành xuất khẩu chính trong khu vực. Gỗ mỹ nghệ Việt Nam được xuất khẩu ra hơn 100 quốc gia trên thế giới và hình ảnh của Việt Nam đang ngày càng được các nhà nhập khẩu trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên cũng trong thời điểm này, rất nhiều nhà nhập khẩu đồ gỗ mỹ nghệ trên thế giới đang cố gắng thâm nhập vào những nơi có thị trường đang trong tình trạng bão hoà. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt và các nhà nhập khẩu cần thiết lập những chiến lược marketing tốt nhất để giữ được vị trí của mình. “Không có gì thực sự xảy ra cho đến khi bán được hàng hoá” – Câu nói này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của marketing đối với các tổ chức thương mại. Tầm cỡ của doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ nhưng nếu biết áp dụng các nguyên tắc marketing một cách hợp lý vẫn có thể đem đến lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như kết quả của dự án VIE61/94, cuốn hướng dẫn marketing này mục đích để hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu hàng gỗ mỹ nghệ giúp họ thực hiện tốt và phát triển trên thị trường thế giới đầy cạnh tranh này. Đây cũng là cuốn hướng dẫn cho các nhà sản xuất - những người muốn thử thách với lĩnh vực xuất khẩu. Quy trình marketing nên được điều chỉnh và biến đổi phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau dựa trên 3 nhân tố kinh doanh mang tính chiến lược: doanh nghiệp, khách hàng và đối thủ. Các nhà xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ rất cần nắm được nguyên tắc tương tác giữa ba nhân tố này để có thể điều chỉnh những chiến lược kinh doanh hợp lý.
Mục đích của cuốn sách hướng dẫn này được chia thành hai phần: Phần 1 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đưa ra các quyết định đối với việc xuất khẩu (Doanh nghiệp đã sẵn sàng xuất khẩu hay chưa?). Tác giả đưa các chủ đề chính cần xem xét khi xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới và xác định các khu vực doanh nghiệp cần quan tâm để chuẩn bị sẵn sàng cho xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể nhìn vào mỗi chủ đề bằng việc thu lượm thông tin từ các câu hỏi chính được đưa ra. Sau khi nghiên cứu thị trường và nắm đuợc các thông tin cần thiết, doanh nghiệp có thể xác định và lựa chọn các thị trường mục tiêu. Là một nhà sản xuất, bạn cũng có thể xem xét tình hình xuất khẩu và nhận diện các cơ hội xuất khẩu, điểm mạnh của mình và xác định trước ở đâu doanh nghiệp cần thay đổi hay phát triển. Theo cách này rất nhiều vấn đề nảy sinh sau đó có thể tránh khỏi. Để thành công doanh nghiệp xuất khẩu của bạn nên được xây dựng trên các nền tảng vững chắc. Mở rộng thị trường quốc tế có thể đem đến những lợi ích to lớn. tuy nhiên nó vẫn có thể đem đến những áp lực mới và đòi hỏi rất nhiều nguồn lực và kỹ năng của doanh nghiệp.
Phần thứ hai giới thiệu đến doanh nghiệp các hoạt động marketing về xuất khẩu mà doanh nghiệp nên thực hiện để có thể gia nhập thành công vào thị trường quốc tế (Chiến lược gia nhập thị trường, chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu…)

1. Doanh nghiệp đã sẵn sàng cho xuất khẩu chưa?
"Châu Âu là một thị trường lớn" - Câu nói này như là lời mở đầu cho những bài thuyết trình dài bất tận, những cuốn sách hay những bài tạp chí về các cơ sở thống kê cho việc tiêu thụ hàng hoá ra nước ngoài.

Liệu nó có giúp quý bạn bán được sản phẩm của mình? Câu trả lời khá đơn giản là không!

Đầu tiên, rất cần thiết để bạn có một cái nhìn bao quát vào thị trường Châu Âu để nhận biết và tập trung vào những mảng cần thiết mà có thể giúp bạn có cơ hội tốt nhất đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bạn ở Việt Nam. Thị trường Châu Ân bản thân nó đã bao gồm rất nhiều quốc gia và có rất nhiều thị hiếu khác nhau về đồ gỗ từ gỗ xám như gỗ thông, gỗ sồi và bulô ở miền Bắc đến những loại gỗ sồi để làm các mặt hàng mang tính hiện đại ở Anh, Hà Lan và Đức với những loại gỗ gụ nhiều màu sắc ở Italy và gỗ cây anh đào ở Pháp. Pháp cũng là một thị trường gỗ sồi và gỗ sồi nâu, gỗ óc chó, gỗ muồng đen, gỗ thông đang được sử dụng rất thông dụng ở Đức và Trung Âu. Phong cách miền Nam thường thiên về hoa văn rất công phu hay những mặt hàng sáng màu đến phong cách ngoài trời của miền Nam nước Pháp, Tây Ban Nha và Ý.
Do vậy, điều đầu tiên bạn nên học là riêng thị trường Châu Ân đã là một sự tổng hợp của nhiều thị trường. Có rất nhiều ngôn ngữ, tập quán, thị hiếu và tập quán kinh doanh khác nhau…Để có được tất cả những thông tin này điều đầu tiên bạn nên làm là phân tích thị trường!


    1. Phân tích thị trường (Phân tích bên ngoài)

Để xác định liệu công ty đã sẵn sàng xuất khẩu hay chưa, đầu tiên hãy đánh giá thị trường, xác định các cơ hội để từ đó lựa chọn những thị trường phù hợp nhất. Từ đó, đánh giá khả năng tận dụng các cơ hội đã xác định thông qua các phân tích về thị trường của doanh nghiệp.


Có rất nhiều thị trường hứa hẹn cho các mặt hàng đồ gỗ Việt Nam và vì thế bạn sẽ gặp một vài khó khăn trong việc quyết định nên tập trung vào thị trường nào. Nhìn chung, bạn có thể thực hiện từng bước cách tiếp cận sau:
Bước 1: Định hình các thị trường tiềm năng


  • Thu thập các số liệu thống kê thương mại về nhập khẩu hàng đồ gỗ mỹ nghệ ở nhiều nước và số liệu xuất khẩu của Việt Nam. Tổng cục Thống kê Việt Nam (địa chỉ số 1A Hoàng Văn Thụ, Hà Nội) là địa điểm tốt nhất bạn có thể tìm được nguồn thông tin này, thậm chí ngay cả những thông tin về các sản phẩm của riêng bạn (tra cứu mã sản phẩm theo HS).

  • Xác định 5 đến 10 thị trường lớn và đang phát triển đối với sản phẩm của bạn. Xem xét các thị trường này trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm trở lại đây.

  • Xác định một vài thị trường nhỏ hơn nhưng tăng trưởng nhanh và có thể có những cơ hội tốt. Nếu thị trường chỉ mới hình thành, có thể bạn sẽ có ít đối thủ cạnh tranh hơn các thị trường cũ.

  • Xác định ba đến năm thị trường tiềm năng để đánh giá sâu hơn. Có thể tham vấn các chuyên gia, Cục Xúc tiến Thương mại (VIETRADE) và những người khác để giúp xác định các thị trường mục tiêu.


Bước 2: Đánh giá các thị trường mục tiêu


  • Xác định các nhà nhập khẩu, người bán buôn và các bên liên quan quan trọng khác trên thị trường. Tự làm quen với các kênh phân phối và tập quán thương mại.

  • Xác định các phân đoạn thị trường của người sử dụng (theo tiêu chí địa lý, sở thích của người tiêu dùng, giá cả/ chất lượng…). Ai sẽ muốn mua hàng hóa của bạn và vì sao? Lối sống của họ là gì, họ sống ở đâu, loại sản phẩm nào họ thường mua?

  • Xác định mức giá và xu hướng thị trường đối với các sản phẩm của công ty bạn cũng như các sản phẩm liên quan. Tìm hiểu kỹ các nguồn cung hiện tại, đặc biệt là thị trường các nước xuất khẩu chính mà công ty đang cạnh tranh.

  • Kiểm tra các rào cản thâm nhập thị trường (thuế quan hoặc phi thuế quan) của quốc gia đó đối với hàng nhập khẩu.

  • Xác định các biện pháp ưu tiên mà chính phủ Việt Nam áp dụng để xúc tiến xuất khẩu sản phẩm của bạn sang những thị trường này.

  • Xác định các chi phí vận chuyển từ cảng chính đến các thị trường mục tiêu.

Một công ty có thể tiến hành nghiên cứu thị trường bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu cấp một hoặc cấp hai. Khi tiến hành nghiên cứu Cấp hai (nghiên cứu tại chỗ), công ty đó có thể thu thập dữ liệu từ các nguồn như số liệu thống kê thương mại cho một quốc gia hoặc một sản phẩm. Làm việc với các nguồn dữ liệu cấp hai tốn ít chi phí hơn và giúp công ty tập trung vào nỗ lực marketing của mình; vì vậy, hầu hết những người kinh doanh nhỏ thường bắt đầu việc nghiên cứu thị trường bằng các thông tin thị trường cấp hai. Mặc dù các nguồn dữ liệu cấp hai rất cần thiết cho việc nghiên cứu thị trường, chúng vẫn có những hạn chế. Ví dụ, hầu hết các các số liệu mới đây của một số nước có thể đã quá 2 năm, những sự thất bại của các sản phẩm có thể quá rộng để có giá trị cho một công ty, vv.


Những nguồn dữ liệu cấp hai phổ biến bao gồm:


  • Các hiệp hội ngành nghề; xem trang web tại Phụ lục 1. Có rất nhiều thông tin về thống kê thị trường, tin tức cập nhật đến từng phút, các hội chợ thương mại, ý kiến phân tích của các nhà nhập khẩu và các chuyên gia do các cơ quan này cung cấp.




  • Tổng cục thống kê của Việt Nam (GSO) hoặc các cơ quan thống kê quốc gia khác; xem trang web tại Phụ lục 2. Lưu ý rằng để có thể tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả từ các cơ quan thống kê bạn cần phải nắm rõ hệ thống mã số mô tả hàng hoá (HS) của sản phẩm mà mình quan tâm.

  • Các báo và tạp chí thương mại; xem trang web tại Phụ lục 3. Những nguồn này sẽ là những chỉ dẫn tốt về các sản phẩm đang được ưa chuộng (ví dụ tạp chí “Đồ gỗ ngày nay”, “Thế giới đồ gỗ”, nguồn thông tin đầy đủ cho ngành công nghiệp gỗ). Đường link sau đây của tạp chí Đồ gỗ và thiết kế nội thất cũng rất có ích cho các nhà sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ: http://www.1000top.com.tw/ link.asp?LinkSeq =6&Page=1




  • Các loại sách về trang trí nhà, đồ nội thất và ngành thủ công mỹ nghệ. Rất nhiều những cuốn sách như vậy có thể tìm thấy tại thư viện của Hiệp hội các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (VIETCRAFT), hoặc bạn có thể mua tại các hiệu sách tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết những cuốn sách này cũng có thể được mua qua các website như www.amazon.com, www.barnes& noble.com, , www.powells.com, vv. Xem danh mục các quyển sách hay tại Phụ lục 4.




  • Các cơ quan nghiên cứu quốc tế như Nghiên cứu và thị trường / www.researchandmar kets.com, Marketresearch.com, Thế giới nghiên cứu thị trường ở đâu /www.marketresearch.com, Datamonitor, kiến thức kinh doanh trong nước/ www.datamonitor.com; Euromonitor, kiến thức kinh doanh toàn cầu và phân tích thị trường/ www.euromonitor.com; Mintel, kiến thức nghiên cứu thị trường và khách hàng/www.mintel.com; ACNielsen Trends and Insights / www.acnielsen.com; nguồn dữ liệu IRI / www.infores.com; Synovate, Research Reinvented/ www.synovate.com; GfK-trưởng thành từ kiến thức/www.gfk.com; Nielsen Netratings, đánh giá và phân tích của độc giả internet/www.nielsen-netratings.com/. Thời báo kinh tế: tóm lược về các quốc gia/ www.economist.com/countries/; Martec International/ www.martec-international.com/. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều thông tin về thị trường, lối sống của khách hàng, vv thông qua các website trên.




  • Các cơ quan thương mại, như VIETRADE và các văn phòng đại diện tại nước ngoài, Tổ chức quan hệ thương mại quốc tế Nhật Bản (JETRO), Trung tâm xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển (CBI, Hà Lan), Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, vv. Ở đây, bạn có thể tìm thấy các thông tin khảo sát thị trường (phân đoạn thị trường, lượng tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh, các yêu cầu khi than gia vào thị trường), các xu hướng thị trường, các số liệu thống kê, vv. Tham khảo website tại Phụ lục 5.




  • Các website liên quan đến hội chợ thương mại của ngành đưa đến thông tin về các xu hướng mới và thường có các thông tin liên lạc đầy đủ về các thành viên lớn đang tham gia thị trường. Để biết thông tin về các hội chợ đồ gỗ quốc tế năm 2008, hãy thăm website http://www.worldfurnitureonline.com/ services/fairs_2008.html, xem Phụ lục 6 để biết thông tin về các hội chợ phổ biến tại Việt Nam.




  • Các danh bạ doanh nghiệp, quan trọng nhất trong số này là Europages và Kompass. Các trang danh bạ điện thoại doanh nghiệp cung cấp các công cụ tìm kiếm như nhóm sản phẩm, thị trường, kiểu công ty, quy mô công ty, vv. Sử dụng các trang web danh bạ hoàn toàn miễn phí. Dunn & Bradstreet cung cấp các thông tin tài chính về các công ty (đăng ký) tại Châu Âu, bên cạnh đó con có một số báo cáo thị trường. http://www.europages.com, http://www.kompass.com, http://www.dnb.com. Bạn có thể tìm thấy tên của các nhà nhập khẩu trong danh mục các nhà nhập khẩu quốc tế, ở đó có danh sách của 6.000 nhà nhập khẩu đồ gỗ và đồ dùng trong nhà. Tham khảo http://www.importersnet.com.




  • Các trang web về các công ty quốc tế lớn có vai trò định hướng xu thế thị trường và các mẫu mốt quan trọng mang đến một cái nhìn rõ nét hơn về những xu hướng màu sắc mới. Nói chung, một trang web tìm kiếm thông tin về các nhà nhập khẩu chính hoặc các cửa hàng đồ gỗ trong các thị trường mục tiêu có thể giúp cải thiện kiến thức của bạn về sản phẩm, thiết kế, giá cả tại thị trường mục tiêu.




    • Đối với thị trường Mỹ, có thể tham khảo tại:

http://www.furnituremagazine.com/Default.cfm?page=Weblinks#URLContent#mag)

    • Danh sách các trung tâm thiết kế đồ gỗ quốc tế tham khảo tại:

http://www.1000top.com.tw/link.asp?LinkSeq=3&Page=1.

    • Danh sách các hiệp hội đồ gỗ và thết kế nội thất quốc tế tham khảo tại: http://www.1000top.com.tw/link.asp?LinkSeq=4&Page=1

    • Danh mục cổng thông tin về thiết kế đồ gỗ:

http://www.1000top.com.tw/link.asp?LinkSeq=1&Page=1
Cũng rất thú vị và bổ ích khi tìm kiếm thông tin về các thành viên tham gia triển lãm tại các website của các nhà tổ chức. Để tham khảo thông tin về danh sách các cửa hàng xem tại Phụ lục 7


  • Thông tin về quy mô thị trường và xu thế phát triển, sở thích của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh có thể tìm trên các website: www.uaenet.com; marketresearsh-dir.com; furnitureweb.com; intracen.org; worldfurnitureonline.com; marketresearch.com; furnitureweb.com worldfurnitureonline.com; www.worldfurnitureonline.com; www.csilmilano.com; www.aktrin.com; www.snapdata.com...




  • Bạn cũng có thể tìm các báo cáo về thị trường tại trang www.usatrade.gov hoặc www.hardwoodmarkets.com hoặc mua các báo cáo tạo www.marketsearch-dir.com, với chi phí không quá cao. Bạn có thể tham khảo các thông tin khác miễn phí với các tạp chí và trả phí đối với hầu hết các báo cáo tại ITC (www.intracen.org).

Các báo cáo về thị trường mua vào và các thị trường mới có thể đắt nhưng với một phần chi phí nhỏ và thậm chí là miễn phí, hầu hết các thông tin tương tự có thể thu thập từ Internet. Internet là một trong những cách quan trọng nhất để có thể tìm các thông tin về thì trường. Bạn có thể tìm hầu như mọi thứ bằng cách sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google (www.google.com) và Yahoo (www.yahoo.com). Các công cụ tìm kiếm của Google như ‘froogle’ và ‘catalogues’ cực kỳ hữu ích trong việc tìm kiếm các thông tin về thiết kế sản phẩm và giá cả. ‘Froogle’ thể hiện hình ảnh của sản phẩm và giá của chúng, ‘Catalogues’ là một danh mục chỉ dẫn gồm có hơn 6000 catalogues được scan với hình ảnh của các sản phẩm và giá cả (http://froogle.google.com; http://catalogues.google.com).


Để tiến hành Nghiên cứu cấp một (nghiên cứu hiện trường), một công ty phải thu thập các số liệu trực tiếp từ thị trường nước ngoài thông qua phỏng vấn, tham quan cửa hàng, các hội chợ thương mại và các liên hệ trực tiếp với các đại điện và người mua hàng tiềm năng. Nghiên cứu cấp một có một ưu điểm là sát thực với nhu cầu của công ty và cung cấp câu trả lời cho nhưng câu hỏi cụ thể. Bạn có thể bổ sung các thông tin còn thiếu trong quá trình nghiên cứu tại chỗ, và bạn có thể nhận thức được thái độ ngầm của mọi người về công ty của bạn, đất nước bạn hoặc sản phẩm của bạn. Thậm chí nếu các thống kê cho thấy một thị trường đang tăng trưởng, nghiên cứu thực địa có thể mang tính quyết định về việc nên hay không nên tiếp tục, nếu tiếp tục thì làm như thế nào, vv. Nghiên cứu hiện trường nên được thực hiện sau nghiên cứu tại chỗ để khẳng định lại kết quả các nghiên cứu tại chỗ và bổ sung các thông tin còn thiếu.
Các nguồn nghiên cứu hiện trường phổ biến bao gồm:


  • Thảo luận với các công ty đồ gỗ/các nhà xuất khẩu những người có cùng những sản phẩm xuất khẩu

  • Thảo luận với những nhà mua hàng tiềm năng hoặc các chi nhánh tìm kiếm nguồn hàng tại Việt Nam như Ikea Scancom (www.scancom.net/), (www.ikea.com/), Carrefour, Melcosa (www.melcosa.com), Li& Fung Group (www.lifung.com)...

  • Thông tin từ các tổ chức xúc tiến thương mại như (VIETRADE, www.vietrade.gov.vn, JETRO, www.jetro.go.jp, KOTRA – Cơ quan Đầu tư xúc tiến thơng mại Hàn Quốc, kotrahan@fpt.vn, AMCHAM – Phòng thương mại Hoa Kỳ,vv), và các dự án phát triển gỗ và sản phẩm gỗ tư nhân tại Việt Nam như GTZ /www2.gtz.de/vietnam; WWF và Chương trình mạng lưới rừng và thương mại toàn cầu (http://gftn.panda.org)

  • Liên hệ với đại sứ quán, lãnh sự quán Việt Nam và các trung tâm thương mại ở nước ngoài.

  • Thảo luận với các công ty vận tải, chuyên chở hàng hoá (xem phụ lục 8)

  • Thăm các triển lãm thương mại tổ chức tại các thị trường mục tiêu hoặc các triển lãm tại các thị trường gần Việt Nam như Singapore, Nhật Bản...

  • Thăm các cửa hàng tại các thị trường mục tiêu để kiểm tra xu hướng sản phẩm và giá cả...

Bên cạnh việc đánh giá quy mô thị trường và xác định các nhà nhập khẩu chủ chốt, việc nghiên cứu thị trường cũng cần phải bao gồm cả việc tìm hiểu các yêu cầu gia nhập thị trường, cạnh tranh và cơ cấu giá, vv.
Cần phải đặt nhu cầu nghiên cứu của bạn trong mối liên hệ với kinh nghiệm marketing xuất khẩu của bạn, ví dụ bạn đã có khách hàng tại một nước nào đó chưa hay đây là lần đầu tiên bạn xuất khẩu.
Khi bắt đầu xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, nhu cầu nghiên cứu của bạn phải làm cho bạn gần gũi hơn với thị trường Nhật Bản bằng cách tìm ra những thông tin tương ứng với các chủ đề như các yêu cầu của thị trường, kết cấu thị trường, xu hướng phát triển, phân đoạn thị trường và những thành viên chính, vv. Tuy nhiên, khi bạn đã trở nên quen thuộc với thị trường này và biết những cơ hội nào đang tồn tại thì bước logic tiếp theo là đi sâu vào nghiên cứu những khả năng tăng doanh số bán hàng. Bạn phải có những nghiên cứu rất cụ thể về các yêu cầu của khách hàng đối với một sản phẩm riêng biệt và các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh chính.
Những vấn đề quan trọng khi phân tích thị trường là:


  1. Xu hướng phát triển thị trường và các cơ hội




  • Quy mô thị trường, các kênh phân phối, các nhà nhập khẩu chính, đại lý, các nhà phân phối và bán lẻ?

  • Ưu tiên của khách hàng là gì/ Thói quen mua của khách hàng (mua cả bộ sản phẩm hay mua từng sản phẩm riêng lẻ? Mức giá là bao nhiêu?

  • Các loại mặt hàng nào đang bán chạy (đặc điểm, kích thước, màu sắc và vật liệu)? Màu nào đang được ưa chuộng? Thiết kế mới nào đang phổ biến?

  • Giá cả và số lượng ở mỗi cấp phân phối? Những yêu cầu quan trọng nhất của các kênh phân phối được lựa chọn (chất lượng, đóng gói, vv) và kênh phân phối nào là phù hợp nhất cho dòng sản phẩm của bạn?

  • Những triển lãm thương mại chính nào mà ở đó các sản phẩm giống của bạn thường được bán?

  • Những đối thủ cạnh tranh chính là ai? những nước có nguồn cung cấp hàng cạnh tranh?

  • Những khoảng trống trên thị trường và các cơ hội.

  • Yếu tố văn hoá trong việc kinh doanh tại các thị trường được lựa chọn? Mô hình của giáo sư Geert Hofstede cho bạn một cái nhìn sâu hơn vào các nền văn hoá khác để bạn có thể thu hút mọi người một cách hiệu quả hơn ở các nước khác (www.geert-hofstede.com). Một số thông tin hữu ích về yếu tố văn hoá có thể tham khảo tại Phụ lục 9.




Phân đoạn thị trường Mỹ cho mặt hàng đồ gỗ ngoại thất
Có khoảng xấp xỉ 280 triệu người ở Mỹ trong đó 18,4 triệu (tương đương 9%) được mong đợi sẽ mua mặt hàng thủ công ngoài trời trong vòng một vài tháng tới. Ở hầu hết các hộ gia đình ở Mỹ, phụ nữ là người đưa ra các quyết định mua đồ dùng ngoài trời

Thói quen của khách hàng có thể được xem xét ở vài phân đoạn. Xếp hạng tầm quan trọng của chúng là: thu nhập, tuổi tác và địa lý. Người ta đã coi những người có thu nhập từ trung bình đến cao là đối tượng hướng đến của thị trường hàng đồ gỗ ngoài trời.

Khách hàng có thu nhập cao thường có xu hướng mua những mặt hàng có giá trị cao hơn và thường xuyên hơn. Thu nhập cao nhất của một hộ gia đình trong nhóm này hàng năm khoảng 150,000 USD đến 249,000 USD. Nhóm này cũng là đối tượng tiềm năng nhất để mua mặt hàng ngoài trời. Khi đứng trước những quyết định mua mặt hàng đồ gỗ ngoài trời, 56% trong số họ có xu hướng mua hơn những nhóm khác.

Những hộ gia đình có thu nhập khoảng từ 60,000USD đến 100,000 USD chiếm nhiều nhất ở Mỹ. Bởi vậy nhóm này cũng được xem là đối tượng rất quan trọng. Nhóm nhu nhập này thường có những đặc tính như: (1) họ là những người có tuổi nghề trẻ, (2) vừa mới mua nhà đầu tiên trong thành phố, (3) thích không gian ngoài trời, và (4) muốn mua những mặt hàng đồ ngoài trời chất lượng cao với giá hợp lý.

Người lớn tuồi từ 35-44 và 45-54 tại Mỹ có xu hướng mua đồ ngoài trời nhiều nhất.

Hai nhóm tuổi nhiều nhất là từ 35-44 và từ 45-54. Khách hàng ở nhóm tuổi 35-44 thường là những cặp vợ chồng trẻ mới cưới và vừa mới xây dựng ngôi nhà đầu tiên, đang tìm kiếm cảm giác thoải mái giống như nhà bố mẹ họ. Tuy nhiên nhóm tuổi này không có sức mua bằng nhóm tuổi thời bùng nổ dân số. Họ sẽ tìm kiếm những sản phẩm kiểu cách nhưng giá rẻ. Đây có thể là nhóm khách hàng tiềm năng cho mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ của Bình Định.

Nhóm tuổi từ 45-54 tập trung vào các cá nhân có thu nhập cao, những người này có xu hướng mua bộ đồ ngoài trời thứ hai hay trang bị đồ đạc cho ngôi nhà thứ 2 của mình. Dường như họ dành nhiều tiền bạc và thời gian vào việc mua sắm hơn. Tuy nhiên theo một cách nào đó thì có thể nhận định rằng thị trường này dường như đã bão hòa, nhóm này có thể sẽ đóng vai trò cải thiện ngôi nhà như việc thêm một phòng đón nắng ngoài trời cho ngôi nhà của họ. Bởi vậy việc họ mua đồ dùng ngoại thất chính là việc mở rộng phạm vi mua sắm những đồ dùng nội thất. Thực tế, từ năm 2006-2010, bán hàng gia tăng là do nhóm đối tượng của thời kỳ bùng nổ dân số những người được mong đợi sẽ tiêu thụ những sản phẩm cao cấp.

Địa lý cũng quyết định thị hiếu của khách hàng và thói quen mua hàng.

Mỹ được phân chia thành 4 vùng: Miền Bắc, miền Tây, miền Nam (xem bản đồ 13 dưới đây). Khách hàng miền Tây Bắc được xem là có triển vọng cao nhất trong việc tiêu thụ hàng đồ gỗ ngoại thất. Nhóm này cũng có thu nhập cao hơn các nhóm khác và thời tiết khắc nghiệt ở vùng Tây Bắc này cũng tạo ra nhu cầu cần thiết cho việc sử dụng đồ ngoại thất. Lý do phổ biến nhất thúc đẩy khách hàng mua đồ ngoại thất là nhu cầu thay thế các đồ đã hỏng và cũ (69%). Thêm nữa, những người ở vùng Tây Bắc có xu hướng di chuyển nhiều hơn và họ cũng ít khi chuyển cả đồ ngoại thất đi theo khi chuyển nhà. Các khách hàng ở vùng này dường như thích những đồ nhỏ nhắn trong khi những người ở Tây Nam lại thích những sản phẩm ngoại thất có kích thước lớn và đồ sộ.

Khách hàng ở các bang miền duyên hải có thị hiếu về mặt hàng nặng bởi nó ít có khả năng bị những cơn gió biển mạnh cuốn băng đi. Những khách hàng thuộc nhóm này không thích những mặt hàng được làm bằng kim loại bởi nó rất dễ bị han dỉ.

Ở những bang thuộc miền Nam, người tiêu dùng thích không gian ngoài trời do họ được hường thời tiết ấm áp hơn các vùng khác, tuy nhiên tiềm năng họ tạo ra trong việc tiêu thụ mặt hàng đồ ngoại thất này ít hơn so với các nhóm khách hàng khác do thu nhập của họ thấp hơn đáng kể.



  1. Các yêu cầu khi gia nhập thị trường

Nếu bạn đang định xuất khẩu sang Đức, bạn có biết rằng nếu trong sản phẩm có chứa phom-an-đê-hít bạn sẽ bị khách hàng yêu cầu bồi thường? Hãy tự đặt câu hỏi và trả lời cho bản thân những vấn đề dưới đây liên quan đến việc thâm nhập thị trường trước khi quyết định xuất khẩu




  • Những tiêu chuẩn và yêu cầu gì áp dụng cho sản phẩm của bạn và những tiêu chuẩn đó có bắt buộc không?

  • Những tiêu chuẩn nào áp dụng cho chất lượng quản lý và sản xuất của công ty bạn?

  • Những nhãn mác nào (ví dụ ECO, vv.), sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh?

  • Có những quy định nào về môi trường (ví dụ gỗ FSC ) hoặc yêu cầu về việc sử dụng các chất nguy hiểm trong sản phẩm? trong nguyên liệu thô? trong chất thải đóng gói?

  • Những luật lệ, quy định pháp lý nào cần phải tuân theo liên quan đến vấn đề sức khoẻ và an toàn?

  • Có những yêu cầu nào về độ tin cậy xã hội (ví dụ SA 8000)?

  • Mức thuế quan và VAT áp dụng cho sản phẩm của bạn? Có thoả thuận thương mại quốc tế nào có tác động tích cực lên thuế quan?

  • Các tiêu chuẩn về cân nặng và kích thước khác nhau tại các thị trường? (ví dụ ở Mỹ áp dụng hệ thống đo lường không bằng mét còn ở Nhật lại áp dụng hệ thống đo lường bằng mét)


Một số yêu cầu cụ thể đối với các thị trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản:
Đối với thị trường Châu Âu, đôi khi các tiêu chuẩn tham gia thị trường được đặt ra cho riêng từng nước, nhưng thông thường nên xem xét hệ thống hàng rào phi thuế quan sau đây:

  • Khí thải công nghiệp – Phòng chống và kiểm soát ô nhiễm tổng hợp (IPPC - http://ec. Europa.eu/environment/ippc/ippc_review_process.htm),

  • Các hợp chất hữu cơ bay hơi (http://ec.europa.eu/environment/air/stationary.htm#3)

  • Đóng gói và chất thải đóng gói - http://ec.europa.eu/environment/waste/index.htm).

  • Nhãn mác sinh thái vì cộng đồng (http://ec.europa.eu/environment/ecolabel/index_en.htm)

  • An toàn chống cháy nổ: vì ngành gỗ không chịu sự điều chỉnh của một quy định pháp lý cụ thể nào nên việc phòng chống cháy cho đồ gỗ bọc tuân theo Hướng dẫn chung về an toàn sản phẩm 2001/95/CE và chịu trách nhiệm bảo vệ sức khoẻ cho khách hàng theo tiêu chuẩn DG.


Đối với thị trường Hoa Kỳ: đồ dùng bao gồm các loại ghế, đồ dùng bệnh viện, nội thất trong nhà, văn phòng, tủ, giường, bàn, quầy, đèn, và vách ngăn…được làm từ kim loại, gỗ, nhựa, da, sợi hoặc các vật liệu khác bọc ngoài khung. Đối với các sản phẩm này, để nhập khẩu cần:

  • Thoả mãn tiêu chuẩn sản phẩm tiêu dùng an toàn của Hội đồng sản phẩm tiêu dùng an toàn (CPSC).

  • Đối với các loại đệm: đạt tiêu chuẩn chống cháy theo luật về FFA

  • Đối với các loại đèn trong nhà: đạt tiêu chuẩn của Underwriter's Laboratory (UL), do CPSC quản lý.

  • Những sản phẩm có một phần làm bằng vải phải tuân theo quy định của TFPLA về nguồn gốc vải.

Một số văn bản pháp lý điều chỉnh các hạng mục quan trọng trong nhóm HTS94:




Số văn bản.

Phương pháp áp dụng

Cơ quan quản lý

15 USC 1191-1204

Sợi không cháy/5

FTC, CPSC, USCS

15 USC 1263

Quy định về tiêu dùng an toàn

FTC, CPSC, USCS

15 USC 70-77

TFPIA – Quy định pháp lý về vải sợi/5

FTC, CPSC, USCS

16 CFR 1610, 1611, 1615, 1616, 1630-1632

Tiêu chuẩn vải sợi/5 không cháy

FTC, CPSC, USCS

19 CFR 11.12b, 16CFR 30 et seq.

Chỉ dẫn về các ký hiệu trên vải sợi/5

FTC, CPSC, USCS


Đối với thị trường Nhật Bản:
Các quy định và thủ tục tại thời điểm nhập khẩu
Về cơ bản thì không có quy định gì về đồ gỗ nhập khẩu. Tuy nhiên theo các điều khoản của Hội nghị Washington (Hội nghị về thương mại quốc tế về các loài động thực vật đang bị đe doạ, thường gọi là CITES), Luật về tỉ giá hối đoái và thương mại quốc tế quy địn về các loài động thực vật liệt kê trong Phụ lục của Hội nghị. Các đồ gỗ có sử dụng da của một số loài động vật hoang dã hoặc vảy đồi mồi có thể bị cấm nhập khẩu. Để có thêm thông tin về các nội dung cụ thể của danh sách này có thể liên hệ với Phòng cấp giấy phép thương mại, Phòng quản lý thương mại, Phòng hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp.

Các quy định và yêu cầu tại thời điểm bán hàng
Một số sản phẩm đồ gỗ là đối tượng điều chỉnh của Luật gắn nhãn mác chất lượng cho hàng hoá và Luật Sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Đồ dùng có sử dụng da của một số loại động vật nhất định hoặc vảy đồi mồi có thể là đối tượng áp dụng của Luật Bảo tồn các loài động thực vật hoang dã đang bị đe doạ.


  • Luật gắn nhãn mác chất lượng cho hàng hoá

Luật này quy định hình thức và nộ dung của nhãn mác chất lượng được dán cho các sản phẩm sản xuất cho mục đích sử dụng hàng ngày trong gia đình. Mục đích là để bảo vệ lợi ích của khách hàng bằng cách cung cấp cho họ các thông tin giúp họ lựa chọn sản phẩm và hướng dẫn họ cách sử dụng sản phẩm đúng cách. Các sản phẩm nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật là i) các loại bàn, ii) các loại ghế và các loại ghế không có chân, iii) ngăn kéo. Những sản phẩm này phải dãn nhãn mác như quy định trong Luật gắn mác chất lượng cho hàng hoá. Những hàng hoá không có nhãn mác sẽ không được bày bán.




Sản phẩm

Các hạng mục gắn nhãn

Các loại bàn

i) Kích thước phủ bì, ii) vật liệu mặt bàn, iii) lớp hoàn thiện bề mặt (nếu có), iv) hướng dẫn sử dụng, v) Tên của công ty và thông tin liên lạc (Địa chỉ hoặc điện thoại)

Ghế có chân và không chân

i) Kích thước, ii) kết cấu vật liệu, iii) lớp hoàn thiện bề mặt (nếu có), iv) Vật liệu bọc, v) Vật liệu đệm, vi) Hướng dẫn sử dụng, vii) Tên của công ty và thông tin liên lạc (Địa chỉ hoặc điện thoại)

Ngăn kéo

i) Kích thước, ii) Vật liệu bề mặt, iii) lớp hoàn thiện bề mặt (nếu có), iv) Hướng dẫn sử dụng, v) Tên của công ty và thông tin liên lạc (Địa chỉ hoặc điện thoại)




  • Luật sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng

Luật này chỉ ra một số sản phẩm tiêu dùng có cấu trúc, vật liệu hoặc cách thức sử dụng gây ra những vấn đề an toàn đặc biệt là “những sản phẩm đặc thù”. Những sản phẩm cà biệt phải làm cam kết riêng về việc tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn của chính phủ, và dán ký hiệu hiệu PS lên nhãn mác của mình. Những sản phẩm không được dán nhãn theo quy địn của pháp luật không được bày bán ở Nhật Bản. Trong số đồ dùng gia đình thì giường cũi giành cho trẻ nhỏ được chỉ định là “sản phẩm đặc thù đặc biệt” vì chúng gây ra nguy cơ nguy hiểm cao và vì vậy phải trải qua kiểm định chất lượng bởi một tổ chức trung gian. và phải dán ký hiệu PS lên nhãn mác sản phẩm, điều đó biểu thị rằng sản phẩm đã tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật.



  • Dán mác tự nguyện dựa trên cơ sở các điều khoản của pháp Luật


Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp (ký hiệu JIS)
Theo Luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp, các tiêu chuẩn được đặt ra đối với chất lượng của các sản phẩm công nghiệp. Các sản phẩm thoả mãn tiêu chuẩn của Luật này sẽ được cho phép dán mác JIS. Những sản phẩm được chỉ định sẽ nằm trong số các sản phẩm thuộc phạm vi điều chỉnh của JIS (“hệ thống ký hiệu JIS”). Đối với đồ gỗ, các sản phẩm được được chỉ định đó là các loại bàn dùng trong văn phòng (S1031-01), ghế văn phòng (S1032-01), tủ văn phòng (S1033-01), các loại giường thông thường dùng trong gia đình(S1102-01), bàn và ghế dùng trong trường học (S1021-01).
Dán mác công nghiệp tự nguyện
Ký hiệu SG: Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn đặt ra bởi Hiệp hội sản phẩm tiêu dùng an toàn được phép in ký hiệu SG (Safety Goods). Đối với đồ gỗ, ký hiệu SG được áp dụng cho giường tầng, giá cốc, tủ giành cho trẻ nhỏ, ghế, vv. Khi người tiêu dùng các sản phẩm có ký hiệu SG bị thương do sản phẩm gây ra có thể được bồi thường tới 100 triệu Yên Nhật cho mỗi trường hợp. Tuy nhiên, việc bảo đảm chỉ có giá trị đối với trường hợp tự bản thân bị thương do sử dụng sản phẩm.
Hướng dẫn dán nhãn mác cho các sản phẩm phát sinh chất phom-an-đê-hit: các tổ chức công nghiệp trong lĩnh vực đồ dùng trong nhà và bất động sản đã liên kết với nhau để đưa ra hướng dẫn chung về việc dán nhãn cho các hạng mục phát thải chất phom-an-đê-hit. Ví dụ về việc phân loại nhãn mác cho các sản phẩm có chứa phom-an-đê-hít như sau:


Tên sản phẩm

Cửa trong nhà

 

 

 

Nhà sản xuất (Nhà NK) Tên công ty

XX Co Ltd







 

Phân loại phát thải phom-an-đê-hit

F**** (vật liêu cơ sở F***)




 

Quy tắc dán mác

Dựa vào "Hướng dẫn dán mác các đồ dùng trong trong nhà"

Lô sản xuất, ngày tháng

Xác nhận bằng bằng chứng gắn trên cửa

 

Phần hoàn thiện bên trong

Phần móng/đế

 

PB

F****

PB

F***

Các nguyên liệu thành phần

MDF

F****

Keo dính

F****

 

Gỗ dán

F****







 

Keo dính

F****







Liên hệ

Tel: XXX-XX

 

 

 


Địa chỉ liên hệ của các cơ quan liên quan


  • Luật tỉ giá và thương mại quốc tế: Phòng cấp phép thưong mại, Phòng hợp tác kinh tế và thương mại, Bộ kinh tế, thương mại và công nghiệp: http://www.meti.go.jp

  • Luật gắn mác chất lượng hàng hoá dùng trong gia đình: Phòng an toàn sản phẩm, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng Thương mại và thông tin chính sách, Bộ kinh tế, thương mại và công nghiệp : http://www.meti.go.jp

  • Luật an toàn sản phẩm: Phòng an toàn sản phẩm, Phòng Thương mại và thông tin chính sách, Bộ kinh tế, thương mại và công nghiệp: http://www.meti.go.jp

  • Luật bảo tồn các loài động thực vật đang bị đe doạ: Phòng thế giới hoang dã, Phòng bảo tồn thiên nhiên, Bộ môi trường: http://www.env.go.jp




  1. Cạnh tranh

Xác định rõ các đối thủ cạnh tranh trong thị trường mục tiêu có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của bạn. Cần cố gắng làm sáng tỏ càng chi tiết càng tốt các vấn đề sau:




  • Trong những thị trường đó đó nhiều đối thủ cạnh tranh không? Những đối thủ chính là ai?

  • Liệu có những đối thủ mới cũng tham gia vào thị trường?

  • Khách hàng chính của các đối thủ cạnh tranh của bạn? Cách các đối thủ của bạn bán hàng?

  • Những sản phẩm nào cạnh tranh với sản phẩm của bạn? Ai là nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất của các sản phẩm đó? Bạn có thể làm gì khác biệt và tốt hơn?

  • Điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh chính?

  • Có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh từ đất nước của bạn đang hoạt động tại thị trường?

  • Lợi thế của bạn so với các đối thủ là gì?

Thông tin về các đối thủ cạnh tranh có thể tham khảo trên danh bạ doanh nghiệp hoặc cổng thông tin ngành gỗ http://www.furnitureweb.com http://www.furnitureonline.com. Bạn cũng có thể tìm thông tin trên các tạp chí thương mại, catalogues của các hội chợ thương mại (thường có trên các trang web của các nhà tổ chức hội chợ), các trang web của các công ty đối thủ, báo cáo thường niên hoặc quyển quảng cáo với lời chào bán sản phẩm của họ. Bạn còn có thể sử dụng công cụ B2B để hiểu hơn về đối thủ cạnh tranh của mình.


Khi điều tra về các đối thủ cạnh tranh một cách chi tiết, bạn có thể sử dụng một danh sách kiểm tra, cố gắng thu thập được càng nhiều thông tin càng tốt thông qua nghiên cứu tại chỗ và nghiên cứu hiện trường:


  • Chi tiết công ty: trụ sở và cơ cấu tổ chức, địa điểm sản xuất, tổng số nhân công bao gồm cả hành chính, sản xuất, bán hàng và marketing, chủ sở hữu và tình hình tài chính.

  • Hoạt động xuất khẩu: bán hàng xuất khẩu, tỉ trọng xuất khẩu trong tổng lợi tức, biện pháp xuất khẩu (thông qua trợ cấp từ bên ngoài, đại lý hay các nhà phân phối), xuất khẩu sang nước nào và nguồn lực tại mỗi nước, thị trường mục tiêu, phân đoạn thị trường và nhóm mục tiêu, thị phần trong những phân đoạn thị trường chính.

  • Sản phẩm: phân loại sản phẩm theo chức năng và kiểu dáng, phân loại sản phẩm theo nguyên liệu, thiết kế và hoàn thiện, những ưu điểm kỹ thuật được công bố, khả năng thiết kế và tính linh hoạt trong thiết kế, vị trí, chủ đề, các khái niệm và thương hiệu.

  • Phân phối: Các kênh phân phối đang sử dụng (trên cả nước hay tại những khu vực cụ thể), các nhà phân phối chính, phương pháp phân phối (tự vận chuyển, dịch vụ vận chuyển, quy mô và kết cấu đội tàu/xe).

  • Giá cả và giảm giá: Mức giá cho mỗi dòng sản phẩm, cơ cấu giảm giá, nếu có.

  • Xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ và trong cửa hàng, bằng sách, báo, catalogues, quảng cáo (chi phí và phương tiện truyền thông được sử dụng, phổ biến thông tin. Các thông tin khác bạn có thể tìm thấy tại các triển lãm, tham quan các cửa hàng, chủ đề và quan điểm của các đối thủ cạnh tranh trong việc xúc tiến thương mại, website – hình thức và nội dung).

  • Quan hệ hợp tác/đối tác nếu có thể: Liên doanh, thoả thuận phân phối…




  1. Đóng gói và vận tải




  • Kiểu đóng gói nào là phù hợp cho sản phẩm của bạn tại thị trường mục tiêu?

  • Những giấy tờ vận tải nào phải có? Các yêu cầu về đóng gói và dán nhãn mác?

  • Thời gian vận tải trung bình trên tuyến đường kinh doanh của bạn?

  • Các phương tiện vận tải phổ biến nhất được sử dụng? Chi phí vận tải từ nhà máy đến kho của khách hàng?

  • Thời gian mua bán chủ yếu trong năm?




  1. Mức giá

Mức gía thương khác nhau ở mỗi nước, thậm chí tại Châu Âu, giá tại các nước Đông Âu thường cao hơn giá tại Đức đặc biệt là tại Ba Lan và Cộng Hoà Séc. Mức giá cao nhất là tại đảo Síp, Anh, Hy Lạp và Ireland. Giá cả thấp nhất tại Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bồ Đào Nha.


Bạn cần phải trả lời các câu hỏi sau:


  • Mức giá của loại sản phẩm của bạn tại thị trường mục tiêu là bao nhiêu? Bạn có thu được lợi nhuận từ mức giá đó không? Lưu ý là một phần trăm lớn cần phải được triết khấu từ giá bán lẻ. Bạn có thể dễ dàng tìm hiểu về giá bán lẻ bằng việc nghiên cứu tại chỗ (xem phần 5: chi phí xuất khẩu, giá cả và hoá đơn).

  • Xu hướng phát triển của giá cả trên thị trường liên quan đến sản phẩm của bạn?

  • Mức độ nhạy cảm với giá cả của khác hàng đến đâu?

  • Phương thức bán hàng và thanh toán phổ biến?

Một số nguồn thông tin gía cả:




    • UEA – Các nhà sản xuất đồ gỗ Châu Âu – trang Web cung cấp thông tin về thương mại và Liên đoàn giá cả trong ngành công nghiệp đồ gỗ Châu Âu: www.ueanet.com

    • FENA – Liên đoàn đồ gỗ Châu Âu – truy xuất giá cả từ cổng thông tin Business to business.

    • Các nhà bán lẻ và những vấn đề thương mại khác, gọi là Fenanet : www.fenanet.com

    • IKEA cửa hàng trực tuyến – Trang Web cung cấp thông tin về gía bán lẻ của đồ gỗ IKEA: www.ikea.com

EUROSTAT – thống kê - Bản tin này bao gồm giá cả cập nhật so sánh giữa các mặt hàng tiêu dùng trong đó có đồ gỗ http://europa.eu.int/comm/eurostat
1.2 Phân tích doanh nghiệp (phân tích nội hàm)
Sau khi phân tích thị trường xuất khẩu, bạn cần đánh giá xem liệu công ty bạn có khả năng tham gia vào thị trường đã được lựa chọn không, ví dụ bằng cách phân tích nội hàm. Đặc biệt nếu công ty của bạn là một công ty mới bắt đầu xuất khẩu, bạn nên thực hiện một cuộc kiểm toán công ty và quyết định liệu bạn có thể sử dụng các nguồn lực mà không làm ảnh hưởng đến công việc bán hàng trong nước. Những yếu tố cần được đánh giá là: tiêu chuẩn sản phẩm, năng suất, khả năng vận tải, tính linh hoạt, lực lượng bán hàng, sức mạnh tài chính, năng lực của công ty, vv. Từ kết quả của việc phân tích nội hàm này bạn có thể đánh giá được công ty mình mạnh ở những mặt nào và có thể có lợi thế trong việc nắm bắt cơ hội được vạch ra từ quá trình nghiên cứu thị trường. Hơn thế nữa, với sự am hiểu thông suốt những khả năng độc nhất của công ty bạn, bạn có thể tập trung đầu tư vào những thời cơ tận dụng được sức mạnh của công ty mình.


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id24231 50525
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Lời mở đầu 1 Chương 1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin di động 3
UploadDocument server07 id24231 50525 -> ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học kinh tế luậT
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục phòng tổ chức nhân sự VÀ tiền lưƠng 11 phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ 12 trung tâm thông tin và CÔng nghệ tin họC 12
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Tại các thị trường Nhật, eu, Hoa Kỳ
UploadDocument server07 id24231 50525 -> TÀi liệu tham khảo môn học tư TƯỞng hồ chí minh phần: Tập trích tác phẩm của Hồ Chí Minh TÀi liệU ĐỌc thêM
UploadDocument server07 id24231 50525 -> THỜi kì SƠ khai củA ĐIỆn từ HỌC: 2 những phát hiệN ĐẦu tiên về ĐIỆn và TỪ CỦa ngưỜi hy lạP: 2
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục danh mục bảng danh mục hình chưƠng I. TỔng quan về CÔng ty 1 SỰ HÌnh thành và phát triển của công ty
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Nghiên cứU ĐẶC ĐIỂm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa nhi bệnh việN Đa khoa trung ƣƠng thái nguyêN

tải về 1.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương