Dự án vie/61/94 Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam nguyên tắc marketing



tải về 1.91 Mb.
trang5/22
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích1.91 Mb.
#1997
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22

Phát triển một bộ sưu tập: Đồ đạc chính là một loại sản phẩm thời trang đặc biệt là những loại được trang trí, bởi vậy sẽ tốt hơn nếu bạn đặt một bộ bàn ghế uống cà phê kèm theo một vài chiếc cốc hay những chiếc gối ôm…Luôn luôn giữ trong đầu ý tưởng về việc kết hợp hoàn thiện nhất giữa hai đặc tính là chức năng sử dụng và chức năng thời trang cho sản phẩm của bạn.


Sử dụng nhà thiết kế chuyên nghiệp: Phát triển sản phẩm thời trang là điều kiện tiên quyết để dẫn đến thành công, và các nhà thiết kế chuyên nghiệp là những người tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Và thậm chí sẽ tốt hơn nếu bạn phát triển các bộ sưu tập mới phù hợp với khách hàng của bạn. Về mặt kỹ thuật, bạn biết rất rõ bạn có thể làm ra cái gì. Thêm vào đó, khách hàng của bạn biết họ có thể bán cái gì và sẽ rất vui lòng cho bạn thông tin về thiết kế và màu sắc nếu bạn đã tạo được một mối quan hệ kinh doanh dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Cố gắng kết hợp lời tư vấn về thiết kế từ khách hàng của bạn với những ý tưởng phát triển sản phẩm của các nhà thiết kế Việt Nam.



    Thêm giá trị cho sản phẩm của bạn: Làm cho sản phẩm của bạn có nhiều chức năng hơn. Phát triển những thiết kế để làm thế nào có thể tạo ra những sản phẩm hữu dụng mà cũng rất thời trang. Những sản phẩm như vậy có giá trị cao hơn những loại thông thường. Chất lượng và sự hoàn thiện là điều quan trọng nhất thậm chí đối với những sản phẩm rẻ tiền, bạn có thể sử dụng một vài mẫu mã hay thiết kế, kỹ thuật sản xuất trên một sản phẩm



Làm cho sản phẩm của bạn thích nghi với thị trường: Rất quan trọng cho công ty của bạn để làm ra các sản phẩm thích nghi với từng điều kiện địa lý, khí hậu để tiếp cận với thị trường mục tiêu. Những kiểu cách thiết kế và nguyên liệu mà bạn có có thể có ý nghĩa đỗi với những nơi ở Châu Âu mà chúng ta nên tập trung để xuất khẩu. Anh, Ireland và miền Bắc nước Pháp đã từng có xu hướng chuộng gỗ màu đỏ như gỗ gụ nhưng giờ xu hướng này đã thay đổi, họ chuộng gỗ sồi hơn gỗ cây anh đào ở Pháp. Cây sồi và cây dương đều có hốc. Các quốc gia Scandinavian chuộng những loại gỗ sáng màu cho những đồ đạc họ mua từ thời còn trẻ và cho phòng bếp, còn gỗ sồi, gỗ tếch, gỗ hồng cho những đồ đạc họ mua khi đã ở thời kỳ trưởng thành. Miền Nam Châu Âu và vùng Địa Trung Hải chuộng loại gỗ sáng màu, gỗ thông và gỗ gụ.
Độ ẩm cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của đồ gỗ. Hơn nữa những nhà xuất khẩu cũng nên ý thức rõ về các nhân tố nền tảng của sản phẩm có thể cần phải thay đổi. Ví dụ các tiêu chuẩn về điện ở nhiều quốc gia khác với các tiêu chuẩn của Việt nam. Bạn không thể tìm thấy một ổ điện nào có hai lỗ cắm ở Mỹ và khách Mỹ có thể từ chỗi chiếc đèn bằng gỗ tuyệt đẹp của bạn được bao phủ với chất lụa nhẹ nhàng như kèm theo đó là một phích hai chạc.
Hiểu rõ thời vụ bán hàng của sản phẩm: Ở Nhật Bản, các tháng 3, 6, 9 và 12 được coi là thời điểm bán chạy hàng gia dụng và quà tặng. Tháng 3, họ mua các mặt hàng này để làm quà tặng tốt nghiệp. Tháng 4, họ mua làm quà tặng nhập trường và mừng cho những người nhận được công việc mới hoặc chuyển chỗ làm. Tháng 6 và tháng 9, họ tặng quà trong các lễ cưới. Tháng 12, họ mua làm quà tặng giáng sinh.
5 Chi phí, giá cả và lập hoá đơn khi xuất khẩu
5.1 Chi phí và giá xuất khẩu
Chi phí sản xuất bao gồm các thành tố của chi phí cố định (ví dụ khấu hao tài sản cố định - được hiểu là những tài sản có giá trị trên 5 triệu đồng và được sử dụng hơn một năm ví dụ như máy móc và nhà xưởng) và chi phí khả biến (chi phí nguyên liệu, vận tải và nhân công). Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta cần phải xem xét đến rất nhiều loại chi phí khác khi tính toán giá thành sản phẩm theo những điều kiện giao hàng khác nhau (FOB, CIF...)1. Trước khi đàm phán với khách hàng, bạn cần phải cộng hết tất cả những chi phí trên vào giá thành sản phẩm.
Bạn sẽ gặp vấn đề lớn nếu định giá hàng xuất khẩu theo công thức chi phí sản xuất cộng thêm mức lãi 15%. Về mặt kỹ thuật, bạn chỉ mới tính được giá xuất xưởng (Ex Works) – bao gồm chi phí sản xuất cộng với số phần trăm lãi nhất định, sau đó dùng giá này làm giá FOB để chào khách hàng. Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhưng nó khá xa vời so với thực tế. Vì thực ra giá thị trường theo cách tính toán này có thể quá thấp hoặc quá cao do bạn đã không lưu ý tới nhiều chi phí khác như phí hải quan, vận chuyển nội địa, số lượng hàng của các đơn hàng xuất khẩu…
Kỹ thuật định giá tốt hơn là dựa trên cách tính toán rất đơn giản. Một là, bạn có thể sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí bằng cách lấy giá thành cộng với các khoản chi phí khác để đưa sản phẩm tới được tay khách hàng – giá này được gọi là giá bán. Cách thứ hai là bạn lấy mức giá đã có sẵn trên thị trường trừ đi tất cả các chi phí liên quan cho đến khi bạn có được mức giá cho sản phẩm của mình.
Như vậy, vấn đề đặt ra là bạn phải xác định rõ phương pháp áp dụng để tính giá sản phẩm. Việc xác định này còn phụ thuộc vào loại sản phẩm bạn bán ra trên thị trường. Về cơ bản, nếu bạn cho rằng sản phẩm của mình là sản phẩm mới trên thị trường thì bạn hoàn toàn có thể tự định giá sản phẩm dựa trên chi phí làm ra sản phẩm đó cũng như mức lợi nhuận mong muốn.
Ngay cả trong trường hợp đó, bạn cũng cần phải xem xét đến các sản phẩm thay thế hiện có trên thị trường. Lấy ví dụ ga trải giường được làm từ sợi tre kết hợp những hoạ tiết thêu tinh xảo. Đây là một loại sản phẩm rất độc đáo và bạn chắc chắn có nhiều cơ hội để đưa ra mức giá cao. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng khách hàng cũng có thể chuyển sang mua ga trải giường bằng chất liệu lụa để thay thế và thêm vào những hoạ tiết thời trang, sáng tạo để tăng giá trị của sản phẩm .
Để xác định mức giá cho sản phẩm theo phương pháp tính giá theo chi phí, bạn nên tìm hiểu các yếu tố khác nhau cấu thành chi phí (không chỉ đơn giản là cộng thêm 15% lợi nhuận như đã nói ở trên). Việc xác định các yếu tố cấu thành chi phí phụ thuộc vào điều kiện giao hàng sẽ được đề cập ở phần sau). Dưới đây là bảng mô tả các yếu tố cấu thành chi phí cần phải cộng thêm khi giao hàng theo điều kiện FOB và CIF.





Cost components

Cost (US$) /Mark-up (%)

Price

(US$)

1

Chi phí nhà xưởng hoặc chi phí sản xuất (chi phí nhân công, nguyên vật liệu, đóng gói, và các chi phí khác…)

10.0

10.0

2

Lợi nhuận của nhà sản xuất

20%

2.0




Giá bán của nhà sản xuất/Giá giao tại xưởng (1+2+3)

12.0

3

Vận chuyển nội địa (ví dụ tới cảng Hải Phòng) bao gồm xếp hàng và dỡ hàng

1

13

4

Phí làm thủ tục hải quan/ thủ tục xuất khẩu, phí thuê đại lý xuất khẩu

0.5

13.5

5

Chi phí nhập cảng (thường là các trạm hàng lẻ CFS)

0.3

13.8




FOB Hải phòng

13.8

6

Cước vận chuyển và Bảo hiểm

1

14.8




CIF tại cảng đến

14.8

7

Chi phí tại cảng đến (DDC-destination delivery charge, hệ thống AMS (hệ thống khai báo trước...)

0.2

15.0




Giá dỡ lên bờ tính cho người nhập khẩu

15.0

Nếu khách hàng cho rằng giá bán của bạn quá cao và yêu cầu bạn xem xét lại, hãy coi đó là cơ hội để kiểm tra phương pháp tính giá của mình. Bạn cần lưu ý rằng một hệ thống tính giá hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu chỉ đơn giản tính đến việc giảm giá và lợi nhuận thì bạn đã hoàn toàn sai lầm. Dưới đây là một số vấn đề bạn cần cân nhắc khi xem xét tính giá:




  • Cước phí vận tải có ở mức cạnh tranh nhất không? (Bạn có chắc công ty vận tải/ giao nhận đang sử dụng có ưu thế cạnh tranh nhất về giá không?)

  • Thời hạn giao hàng cam kết có đủ để bạn thay đổi công ty vận tải/ giao nhận có cước phí thấp hơn nhưng thời gian giao hàng dài hơn không? Liệu khách hàng của bạn có chấp nhận sự thay đổi này không?

  • Người mua có thể đề nghị các công ty vận tải/ đại lý giao nhận có mức cước thấp hơn hay không? Nếu có, họ có chấp nhận giá FOB chào bán của bạn không?

  • Bạn đã bao giờ chào giá bán theo phương pháp dựa trên số lượng chưa (đặc biệt là theo hình thức giao hàng lẻ LCL2)? Có nên gợi ý cho khách hàng mua với số lượng nhiều để giảm cước phí cũng như những chi phí làm hàng khác (phí hải quan, phí xếp hàng lẻ vào kho – CFS, phí vận chuyển nội địa...) hay không?

  • Bạn có thể đóng gói nhiều hàng nhưng vẫn giảm được tối thiểu thể tích không?

  • Bạn có nhiều cơ hội để giảm chi phí đơn vị không (xem xét tình hình sản xuất, năng suất, các chi phí dành cho marketing)?

Một phương pháp khác để tính giá là bắt đầu từ giá bán. Là một nhà xuất khẩu ở nước đang phát triển, bạn hoàn toàn có thể định giá theo mức giá có sẵn thay vì phải định giá mới cho sản phẩm. Xét trong trường hợp này, bạn có thể:




  • Tìm hiểu giá thị trường hiện tại để đưa ra những sản phẩm cạnh tranh hơn hoặc sản phẩm thay thế ở các thị trường mục tiêu;

  • Liệt kê tất cả các yếu tố của giá thị trường như thuế Giá trị gia tăng (VAT), số tiền chênh lệch cho các thương nhân và nhà nhập khẩu, thuế nhập khẩu, cước vận chuyển và tiền bảo hiểm…;

  • Tính toán từ trên xuống dưới, trừ đi tất cả các yếu tố hình thành nên giá thị trường của sản phẩm để xác định giá giao tại xưởng - “Ex Works” (trước đây gọi là “giao tại nhà máy - “Ex Factory” hoặc “giao tại nhà kho” - ex warehouse);

  • Tính toán xem liệu doanh nghiệp của bạn có thể đáp ứng được mức giá này hay không.

Cách nâng giá của nhà nhập khẩu và người bán lẻ thay đổi phụ thuộc vào các phân đoạn thị trường và kênh phân phối. Bảng bên dưới sẽ mô tả cách tính toán giá bán gần đúng:







Giá dỡ lên bờ tính cho người nhập khẩu

15.0

1

Thuế nhập khẩu (10% giá dỡ lên bờ)

0.2




2

Giá giao khi hàng cập cảng




15.2

3

Nâng giá của người bán buôn (chi phí nhà kho, phân phối, marketing, lợi nhuận)

80%




4

Giá bán buôn




27.16

5

Nâng giá của người bán lẻ (tiền cửa hàng, tiền lương trả nhân viên, chi phí quảng cáo, lợi nhuận...)

100%







Giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng

54.32

Nếu mức giá của bạn cạnh tranh hơn rất nhiều so với đối thủ cạnh tranh thì bạn nên chào bán với mức giá nào? Mục đích ban đầu tại thị trường mục tiêu là chào bán sản phẩm của mình với mức giá không quá cao so với các đối thủ cạnh tranh. Bạn có thể áp dụng chiến lược giá thâm nhập – chào bán sản phẩm với giá thấp hơn so với một trong các đối thủ cạnh tranh.


Sau khi xác định được mức giá, điều quan trọng hơn nữa là bạn phải giữ mức giá chào hàng của mình ổn định và đáng tin cậy. Việc nâng giá sau này sẽ rất khó nếu bạn chào với mức giá thấp trong lần hợp tác làm ăn đầu tiên. Tuy nhiên, trong thực tế, giá thị trường cũng thường xuyên thay đổi, lên hoặc xuống và vì là người kinh doanh, bạn cũng nên điều chỉnh giá của mình cho phù hợp. Cho dù việc tăng giá là bắt buộc hay cố ý, bạn cũng phải nói rõ lí do cho khách hàng và đối tác thương mại biết. Nhưng những lí do này phải thực sự hợp lí và chấp nhận được.
Việc lựa chọn đồng tiền để tính giá cũng rất quan trọng. Bạn có thể bán hàng theo đồng Việt Nam để tránh sự giao dịch tiền tệ phức tạp và tốn kém với ngân hàng, nhưng phần lớn khách hàng không đồng ý mua hàng theo đồng Việt Nam mà đề nghị sử dụng đồng tiền của nước họ, ví dụ như đồng yên Nhật. Trong trường hợp như vậy, bạn nên chuyển sang dùng những đồng tiền mạnh và ổn định như đồng EU, đô la Mỹ.
5.2 Báo giá và hoá đơn chiếu lệ
Bản báo giá bao gồm tên sản phẩm, giá bán, thời gian giao hàng, các điều khoản bán hàng và thanh toán. Một bản báo giá nên bao gồm những mục sau đây:


  • Tên và địa chỉ người mua; số tham chiếu và ngày hỏi hàng của người mua

  • Liệt kê các mặt hàng được hỏi mua kèm theo mô tả vắn tắt các mặt hàng đó

  • Giá đơn vị và số lượng từng mặt hàng

  • Trọng lượng cả bì và trọng lượng tịnh

  • Điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán

  • Thời hạn hiệu lực của báo giá

  • Thời gian rời bến dự kiến và thời gian đến dự kiến.

Thông thường người mua hay yêu cầu người bán gửi hoá đơn chiếu lệ thay vì gửi báo giá. Hoá đơn chiếu lệ không có ý nghĩa thanh toán nhưng về cơ bản việc lập báo giá dưới hình thức một hoá đơn chiếu lệ lại rất quan trọng.


Ngoài những nội dung nói trên, trong hoá đơn chiếu lệ cũng cần kèm theo lời cam kết xác nhận rằng nội dung trong hoá đơn là chính xác và trung thực, và một mục nêu rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá.
Hơn nữa, hoá đơn cũng cần phải ghi rõ là “hoá đơn chiếu lệ”. Vì người nhập khẩu sẽ sử dụng hoá đơn này để làm các thủ tục xin giấy phép nhập khẩu hoặc để huy động tiền hàng.
5.3 Các điều khoản bán hàng

Trong bất kỳ hợp đồng bán hàng nào, điều quan trọng nhất là phải có sự thống nhất giữa người mua và người bán về điều kiện giao hàng. Sự nhầm lẫn về các điều kiện này sẽ dẫn đến việc bán hàng thất bại hoặc bị lỗ. Vì lí do đó, bạn cần phải tìm hiểu kỹ tất cả các điều kiện giao hàng trước khi chuẩn bị một bản báo giá hoặc hóa đơn chiếu lệ. Danh mục các điều kiện giao hàng và những khái niệm liên quan được liệt kê rất đầy đủ trong cuốn INCOTERMS 2000. Theo đó, điều kiện giao hàng được chia thành bốn nhóm chính: nhóm E (EXW, “giao tại xưởng”, trước đây được gọi là “giao tại nhà máy”), nhóm F (bao gồm FCA, FAS, FOB), nhóm C (bao gồm CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D (bao gồm DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Tham khảo bảng dưới đây để hiểu rõ điểm phân chia trách nhiệm và chi phí giữa người mua và người bán:3



Các điều khoản bán hàng

EXW

Giao tại xưởng



FCA

Giao cho người vận tải



FAS

Giao dọc mạn tàu



FOB

Giao qua lan can tàu



CFR

Tiền hàng cộng cước



CIF

Tiền hàng + bảo hiểm + cước



CPT

Cước trả tới đích



CIP

Cước và bảo hiểm trả tới đích



DAF

Giao tại biên giới



DES

Giao tại tàu



DEQ

Giao trên cầu cảng



DDU

Giao tại đích chưa nộp thuế



DDP

Giao tại đích đã nộp thuế



Trách nhiệm và chi phí

Thuê nhà kho

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Đóng gói hàng

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Ký hợp đồng vận tải

M

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Bốc hàng tại nước xuất xứ

M

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Vận chuyển nội địa

M

H

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Chi phí nhập cảng

M

H

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Thủ tục xuất khẩu

M

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Cước tàu biển/ máy bay

M

M

M

M

B

B

B

B

B

B

B

B

B

Bảo hiểm hàng hải

M

M

M

M

M

B

B

B

B

B

B

B

B

Chi phí tại cảng nước ngoài

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

B

B

B

Thủ tục hải quan

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

B

Thuế hải quan

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

B

Chi phí vận chuyển hàng tới địa điểm cuối cùng

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

M

B

B

M: Người mua B: Người bán K: Hoặc người bán hoặc người mua

Nhóm E chỉ có một điều kiện giao hàng là EXW, trước đây được gọi là “giao tại nhà máy”. Nhóm thứ hai (nhóm F) mô tả trách nhiệm của người bán là giao hàng cho người vận chuyển qua lan can tàu do người mua chỉ định mà không phải chịu mọi rủi ro và chi phí đối với hàng hóa kể từ đó. Nhóm thứ ba (nhóm C) bao gồm các điều kiện trong đó qui định trách nhiệm của người bán là phải chịu một số chi phí cho đến hết chặng vận chuyển chính, đây là điểm quan trọng cần lưu ý trong hợp đồng mua bán: có nghĩa là theo nhóm điều kiện này sẽ có sự chuyển giao rủi ro và chi phí từ người bán sang người mua. Nhóm thứ tư (nhóm D) bao gồm các điều kiện giao hàng qui định người bán phải có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa tới một địa điểm đến qui định.


Theo tập quán thương mại Việt Nam hiện nay, hai điều kiện được sử dụng nhiều nhất là FOB (cảng xếp hàng) và CIF (cảng dỡ hàng). Xét điều kiện FOB (giao hàng qua lan can tàu) tại cảng xuất khẩu được chỉ định, giá bán bạn chào cho người nhập khẩu bao gồm tất cả các chi phí cho tới khi giao hàng lên tàu biển nước ngoài. Xét điều kiện CIF, giá hàng bao gồm cả tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí vận tải và tất cả các phụ phí khác cho tới khi hàng dỡ khỏi tàu. Bạn nên sử dụng điều kiện CIF bất cứ khi nào có thể bởi vì CIF được thừa nhận trong các hoạt động mua bán quốc tế. Điều kiện này sẽ giúp người nhập khẩu nước ngoài thấy rõ tất cả các chi phí để hàng đến được cảng đích nằm trong hoặc nằm gần quốc gia qui định.
Đối với những khách hàng mới, bạn phải luôn liệt kê rõ ràng các khoản mục khi báo giá. Ví dụ, giá chào bán "EXW Ha Tay" sẽ chẳng có ý nghĩa gì đối với những nhà nhập khẩu nước ngoài vì họ sẽ không xác định được chi phí để hàng cập cảng cũng như tổng chi phí để hàng được chuyển đến kho của họ. Vì thế, họ có thể lưỡng lự khi đặt hàng với mức giá không rõ ràng như vậy.
5.4 Phương thức thanh toán
Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong thanh toán quốc tế. Dưới đây là một số phương thức thanh toán cơ bản thường được áp dụng trong mua bán ngoại thương (sắp xếp theo mức độ rủi ro tăng dần về phía người bán):


  • Trả trước, Điện chuyển tiền (T/T)

  • Thư tín dụng (L/C)

  • Nhờ thu trả chậm (documents against acceptance - viết tắt: D/A)

  • Nhờ thu trả ngay (Documents against Payment - viết tắt: (D/P)

  • Thanh toán Ghi sổ.

Với người bán, họ quan tâm nhất là việc người mua thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn, cho nên rủi ro là vấn đề mà họ lưu tâm nhiều nhất. Một trong những yếu tố quan trọng để giảm thiểu rủi ro là biết rõ có những rủi ro gì. Vì thế, bạn nên hỏi ý kiến ngân hàng để nhờ họ tư vấn lựa chọn phương thức thanh toán hợp lí nhất cho từng lần giao dịch mua bán cụ thể.


Trả trước: đây có lẽ là phương thức thanh toán mong muốn nhất của người bán vì họ không phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền hàng ngay nếu sử dụng phương thức điện chuyển tiền. Tuy nhiên, phương thức này gây nhiều khó khăn về dòng tiền và tăng rủi ro cho người mua cho nên thông thường họ ít khi chấp nhận trả tiền trước khi nhận được hàng.
Để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, bạn nên thỏa thuận với người mua về phương thức thanh toán. Trong trường hợp người mua không chấp nhận thanh toán toàn bộ tiền hàng trước khi vận chuyển, để giảm bớt rủi ro, bạn có thể cân nhắc đến phương thức trả ngay từng phần. Để giảm thiểu rủi ro, trong hợp đồng ngoại thương có thể qui định như sau: “người mua phải trả cho người bán 30% tiền hàng sau khi hợp đồng được ký kết; phần còn lại sẽ được thanh toán khi người mua nhận được bản copy bộ chứng từ gửi hàng” hoặc “người mua phải trả cho người bán 30% tổng giá trị hợp đồng sau khi hai bên ký kết hợp đồng; phần còn lại sẽ được thanh toán bằng thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận”.

Thư tín dụng (L/C): Do phương thức trả tiền ngay mang lại nhiều rủi ro cho người mua (có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán) nên trong hoạt động mua bán quốc tế, thư tín dụng được sử dụng phổ biến hơn nhằm bảo đảm lợi ích cho cả hai bên. Theo đó, việc thanh toán chỉ được ngân hàng chấp nhận sau khi người bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ. Xét về thời gian thực hiện, thư tín dụng có thể là trả ngay (at sight), hoặc trả sau.
Thư tín dụng thường được chia thành các loại sau: thư tín dụng có thể hủy ngang hoặc không hủy ngang, thư tín dụng có xác nhận hoặc không có xác nhận. Thư tín dụng không hủy ngang (irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà trong thời hạn hiệu lực của nó, ngân hàng mở (tức ngân hàng của người mua) hoặc người mua không có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng nếu không có sự đồng ý của người xuất khẩu (người bán). Thư tín dụng hủy ngang (revocable L/C) là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận của người bán. Trong thư tín dụng có xác nhận, ngân hàng cam kết trực tiếp trả tiền hàng cho người bán. Còn đối với thư tín dụng không xác nhận, người xuất khẩu có được thanh toán hay không phụ thuộc vào ngân hàng nước ngoài.

Dưới đây là trình tự tiến hành thông thường khi thanh toán sử dụng phương thức thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable Letter of Credit)4 của một ngân hàng Mỹ :




  1. Sau khi thống nhất về các điều kiện bán hàng và ký kết hợp đồng, người nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng của mình xin mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.

  2. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng không hủy ngang, bao gồm tất cả những chỉ dẫn cho người bán liên quan đến việc vận chuyển hàng.

  3. Sau đó, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ gửi thư tín dụng cho một ngân hàng ở Mỹ, yêu cầu ngân hàng này xác nhận. Ngân hàng Mỹ này có thể do người xuất khẩu chỉ định hoặc do ngân hàng mở L/C lựa chọn chi nhánh của mình tại Mỹ làm ngân hàng xác nhận.

  4. Ngân hàng Mỹ sẽ gửi thư xác nhận cùng với thư tín dụng không hủy ngang cho người xuất khẩu.

  5. Người xuất khẩu sau khi xem xét cẩn thận các điều khoản ghi trong thư tín dụng, sẽ ký hợp đồng vận tải đảm bảo hàng sẽ được chuyển đến đúng thời hạn. Nếu người xuất khẩu không đồng ý với bất kỳ một điều kiện nào thì phải thông báo ngay cho người mua biết để kịp thời điều chỉnh.

  6. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng đến đúng cảng hoặc sân bay quy định.

  7. Khi hàng đã được xếp lên tàu/ máy bay, người xuất khẩu phải có nghĩa vụ hoàn chỉnh bộ chứng từ gửi hàng theo yêu cầu của thư tín dụng.

  8. Sau đó, người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ đó cho ngân hàng Mỹ.

  9. Ngân hàng kiểm tra chứng từ nếu không có gì trục trặc sẽ thông báo kết quả kiểm tra cho ngân hàng người nhập khẩu. Ngân hàng này sau khi kiểm tra nếu thấy bộ chứng từ đã hoàn chỉnh thì gửi cho người nhập khẩu.

  10. Người nhập khẩu (hoặc đại lý của họ) sẽ nhận những chứng từ cần thiết để tiến hành thủ tục nhập hàng.

  11. Nếu có hối phiếu đi kèm với thư tín dụng thì hối phiếu đó sẽ được ngân hàng người xuất khẩu thanh toán vào thời gian đã thoả thuận hoặc sẽ được chiết khấu trước đó.

Ngay sau khi nhận được thư tín dụng, người xuất khẩu nên kiểm tra cẩn thận các điều khoản trong thư tín dụng với những nội dung được đề cập trong hóa đơn chiếu lệ. Điều này cực kỳ quan trọng vì các điều khoản cần phải phù hợp với nhau, nếu không thư tín dụng sẽ không có hiệu lực và người xuất khẩu sẽ không được thanh toán. Nếu các điều khoản không phù hợp hoặc có bất kì thông tin gì sai lệch, người xuất khẩu phải liên lạc ngay với khách hàng và yêu cầu họ điều chỉnh thư tín dụng cho phù hợp.


Người xuất khẩu cũng phải xuất trình bộ chứng từ chứng minh đã giao hàng đúng thời hạn qui định trong thư tín dụng vì nếu không sẽ không được thanh toán tiền hàng. Người xuất khẩu nên kiểm tra, liên lạc với công ty vận tải để đảm bảo không có sự cố bất ngờ làm trì hoãn việc chuyển hàng. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng phải xuất trình bộ chứng từ đúng thời hạn ghi trong L/C để làm thủ tục thanh toán.


  • Phương thức nhờ thu (D/A và D/P): một phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền hàng của người nhập khẩu trên cơ sở xuất trình chứng từ. Ngân hàng người bán (người xuất khẩu) xuất trình bộ chứng từ cho người mua (người nhập khẩu) thông qua ngân hàng của người mua để được thanh toán số tiền hàng còn lại hoặc nhận được chấp nhận thanh toán hối phiếu trả chậm vào một thời gian xác định trong tương lai. Trách nhiệm pháp lý của ngân hàng theo phương thức nhờ thu sẽ bị ràng buộc theo sự chỉ dẫn của người bán trong việc phát hành và gửi các chứng từ. Trách nhiệm đó sẽ thay đổi trong hai trường hợp “nhờ thu chấp nhận chứng từ” (documents against acceptance - viết tắt: D/A) hoặc “nhờ thu đổi chứng từ” (Documents against Payment - viết tắt: (D/P).

Không giống như phương thức thư tín dụng, với phương thức nhờ thu, ngân hàng sẽ không phải chịu trách nhiệm ràng buộc nếu người mua không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán tiền hàng. Nếu xét về phía người xuất khẩu thì mức độ an toàn khi sử dụng phương thức nhờ thu cao hơn so với phương thức ghi sổ nhưng thấp hơn so với phương thức sử dụng tín dụng thư. Quy trình thực hiện của phương thức nhờ thu diễn ra như sau:




  1. Người mua (người nhập khẩu) và người bán (người xuất khẩu) thống nhất với nhau về điều kiện bán hàng, ngày giao hàng … và thanh toán sử dụng phương thức nhờ thu.

  2. Người xuất khẩu chuẩn bị giao hàng tới cảng/ sân bay đến qui định.

  3. Người xuất khẩu gửi hàng đến địa điểm đến qui định và chuẩn bị bộ chứng từ cần thiết.

  4. Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu và gửi chỉ dẫn tới ngân hàng của mình.

  5. Theo chỉ dẫn của người xuất khẩu, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ và chuyển cho ngân hàng người nhập khẩu.

  6. Ngân hàng người nhập khẩu, sau khi nhận được bộ chứng từ, liên hệ với người nhập khẩu và yêu cầu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu từ phía người nhập khẩu.

  7. Sau đó, ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu để làm thủ tục nhận hàng.

  8. Ngân hàng người nhập khẩu sẽ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng người xuất khẩu hoặc gửi thông báo rằng hối phiếu đã được chấp nhận.

  9. Sau khi nhận được tiền hàng, ngân hàng người xuất khẩu sẽ ghi có vào tài khoản của người xuất khẩu.


Phương thức ghi sổ: người xuất khẩu mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu yêu cầu người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu vào thời điểm xác định trong tương lai. Phương thức này chỉ thuận tiện và an toàn trong trường hợp hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, đã mua bán hàng nhiều lần và người mua có uy tín thanh toán.
Tuy nhiên, sử dụng phương thức ghi sổ có rất nhiều rủi ro. Người xuất khẩu sẽ rất khó khiếu nại do không có sự tham gia của Ngân hàng và các chứng từ của ngân hàng. Là người xuất khẩu, bạn có thể phải thu tiền hàng ở nước ngoài, mà việc này rất khó và tốn nhiều chi phí. Ngoài ra, việc theo dõi và xử lí các khoản phải thu gặp rất nhiều khó khăn do không sử dụng hối phiếu hay bất kì chứng từ ghi nợ nào.
Lưu ý, đối với tất cả các phương thức thanh toán nói trên, bạn nên nêu rõ điều khoản là đối tác (người mua) phải chịu chi phí chuyển tiền của ngân hàng trong hợp đồng ngoại thương.
Bảng tóm tắt ưu và nhược điểm của các hình thức thanh toán trong nghiệp vụ mua bán quốc tế:


Phương thức thanh toán

Thời điểm thanh toán

Thời điểm người NK nhận được hàng

Rủi ro về phía người xuất khẩu

Rủi ro về phía người nhập khẩu

Trả trước bằng tiền mặt

Trước khi giao hàng

Khi hàng được chuyển tới địa điểm đến

Không

Phụ thuộc hoàn toàn vào người xuất khẩu

Thư tín dụng (L/C)

Xuất trình chứng từ sau khi giao hàng

Khi L/C được thanh toán

Rủi ro ít nhất, Ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận có trách nhiệm thanh toán tiền hàng nếu bộ chứng từ phù hợp với nội dung trong L/C

Được đảm bảo về việc chuyển hàng, nhưng phụ thuộc vào việc cung cấp hàng của người bán

Nhờ thu chấp nhận chứng từ (D/A)

Khi hối phiếu thương mại đáo hạn

Vào thời điểm hối phiếu được chấp nhận

Không được thanh toán hối phiếu, ngay cả khi người mua đã nhận được hàng

Rủi ro ít, có thể từ chối thanh toán hối phiếu khi đáo hạn


Nhờ thu đổi chứng từ. (D/P)

Khi ngân hàng người mua nhận được bộ chứng từ

Khi tiền hàng đã được thanh toán

Không được thanh toán hối phiếu

Được đảm bảo về việc chuyển hàng, nhưng phụ thuộc vào việc cung cấp hàng của người bán

Ghi sổ

Tuỳ theo ý muốn của người mua

Cho đến khi hàng đến

Phụ thuộc hoàn toàn vào người nhập khẩu

Không có

Điều khoản thanh toán nào được áp dụng phụ thuộc khá nhiều vào sự hiểu biết và mối quan hệ giữa bạn và đối tác mua hàng. Nhìn chung, phương thức nhờ thu và ghi sổ thường được dùng khi: (1) hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, (2) người mua sẵn sàng thanh toán và có khả năng thanh toán, (3) điều kiện kinh tế và chính trị của nước người mua ổn định và (4) chính phủ nước người mua không có những biện pháp kiểm soát ngoại hối. Khi làm ăn với khách hàng mới, bạn nên đề nghị sử dụng phương thức trả trước bằng tiền mặt hoặc phương thức thư tín dụng (thường là Thư tín dụng không huỷ ngang trả tiền ngay có xác nhận) mặc dù dùng L/C có thể phí ngân hàng cao hơn rất nhiều.


Dưới đây là một số dịch vụ thanh toán quốc tế do một số Ngân hàng tại Việt Nam cung cấp:


Tên tổ chức

Website

Dịch vụ xuất khẩu

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

http://www.vietcombank.com.vn

- Thanh toán bằng thư tín dụng

 - Phương thức nhờ thu D/A

- Phương thức nhờ thu D/P

- Nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác (D/OT Collection)

- Điện chuyển tiền – T/T


Ngân hàng Techcombank


http://www.techcombank.com.vn


- Thanh toán bằng thư tín dụng

 - Phương thức nhờ thu D/A

- Phương thức nhờ thu D/P

- Điện chuyển tiền – T/T



Ngân hàng thương mại Á Châu

http://www.acb.com.vn


- Thanh toán bằng thư tín dụng

 - Phương thức nhờ thu D/A

- Phương thức nhờ thu D/P

- Điện chuyển tiền – T/T



Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

http://www.bidv.com.vn


- Thanh toán bằng thư tín dụng

 - Phương thức nhờ thu D/A

- Phương thức nhờ thu D/P

- Điện chuyển tiền – T/T



6 Hội chợ thương mại là cơ hội lí tưởng để tìm kiếm khách hàng, thu nhận các thông tin mới nhất về tình hình hiện tại của một thị trường hoặc một ngành hàng, các xu thế thị trường và xu hướng phát triển sản phẩm. Cho tới nay đã có hàng trăm doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ Việt Nam tham gia các hội chợ thương mại trên toàn thế giới, cụ thể là ở Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Anh, Nhật Bản, Hồng Kông, Thái Lan và Mỹ. Rất nhiều trong số đó tham gia hai hoặc ba lần trong một năm.
Nhưng bạn không thể nghĩ đơn giản là tham gia hội chợ thì sẽ gặt hái nhiều thành công mà có được thành công hay không phụ thuộc vào việc bạn chuẩn bị tham dự hội chợ kỹ càng thế nào. Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ đưa ra thị trường không đáp ứng được các tiêu chuẩn, kỹ thuật lạc hậu, giá quá đắt hoặc thông tin sản phẩm không chính xác, hậu quả là bạn sẽ không chỉ không bán được hàng mà còn tốn tiền vô ích. Nếu chuẩn bị không cẩn thận, việc doanh nghiệp bạn tham gia hội chợ có thể sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam, và của bản thân doanh nghiệp.
Dưới đây là một số cuốn sách hướng dẫn có thể giúp bạn trang bị thêm nhiều kiến thức về lập kế hoạch và chuẩn bị tham dự hội chợ thương mại::


  • Thể hiện sự chuyên nghiệp“- “Show master” của CBI (www.cbi.nl)

  • Tham dự hội chợ thương mại thành công“ – “ Successfully participation in Trade Fairs” của AUMA (www.auma-fairs.com)

  • Đường tới hợp đồng” - “From Contacts to Contracts” (www.sippo.ch) (Cục Xúc tiến Thương mại đã biên soạn, biên tập và phát hành).




    1. Lựa chọn hội chợ thương mại phù hợp

Lựa chọn hội chợ thương mại phù hợp là một bước quan trọng để quá trình thâm nhập thị trường và tìm kiếm khách hàng thành công. Chỉ nên chọn từ 1 đến 2 hội chợ, nhưng tham gia thường xuyên để thúc đẩy những mối quan hệ ban đầu thành những hợp đồng kinh doanh thực sự và sự hợp tác ổn định. Bạn cũng đừng nên tham vọng quá nhiều vào lần tham dự đầu tiên. Nhìn chung, trên thực tế, thì phải sau 2 hoặc 3 lần tham dự bạn mới có thể ký kết được hợp đồng.


Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về hội chợ thương mại tại các trang web như www.tsnn.com, www.exhibitions-world.com, www.auma.de hoặc www.fairlink.se.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm ở các tổ chức xúc tiến xuất khẩu hoặc các công ty đã từng tham dự các hội chợ thương mại quốc tế. Hầu hết các cơ quan tổ chức hội chợ thương mại đều có website ví dụ Hội chợ Spoga tại Cololgne Đức www.spoga-cologne.com, Hội chợ Ambiente tại Frankfurt, Đức www.ambiente-frankfurt.de.

Các hội chợ thương mại quốc tế quan trọng dành cho hàng đồ gỗ có thể kể đến là:




  • IFFS - Int’l hội chợ đồ gỗ Singapore- tổ chức tháng 3 hàng năm

  • MIFF – Hội chợ đồ gỗ Malaysia Int’l – tổ chức tháng 3 hàng năm

  • CIFF – Hội chợ đồ gỗ Quảng Châu –Trung Quốc Int’l – tháng 3 hàng năm

  • DONGGUAN – Hội chợ đồ gỗ nổi tiếng –Trung – tháng 3 hàng năm

  • TIFF – Hội chợ đồ gỗ của Thái Lan Int’l – tháng 3 hàng năm

  • HIGH POINT – Thị trường đồ dùng gia đình của Mỹ Int’l – tháng 3 hàng năm

  • Chương trình trình diễn mặt hàng đồ gỗ Ấn Độ- tháng 3 hàng năm

  • Hội chợ hàng đồ gỗ quốc tế – Đan Mạch – tháng 5 hàng năm

  • Hội chợ hàng đồ gỗ quốc tế Ligna Hannover – Đức – tháng 5 hàng năm

  • Hội chợ hàng mỹ nghệ Newyork-Mỹ-tháng 5 hàng năm

  • Chợ mùa hè thế giới Las Vegas-Mỹ-tháng 7 hàng năm

  • Hội chợ hàng mỹ nghệ Koelnmess-Đức- tháng 9 hàng năm

  • Phong cách nhà và đồ dùng gia đình - Dubai –nước hồi giáo Trung Đông- tháng 5 hàng

năm

Trong tất cả các hội chợ được kể trên, hội chợi hàng mỹ nghệ Koelnmess của Đức được xem là hội chợ tốt nhất cho các nhà xuất khẩu của Việt Nam.


Trước khi quyết định tham dự bất kì một hội chợ, triển lãm nào bạn cũng phải nghiên cứu cẩn thận loại hình của hội chợ, triển lãm đó. Chẳng hạn, ở Mỹ có rất nhiều hội chợ thương mại nhưng phần lớn đơn vị tham dự lại là các nhà nhập khẩu Mỹ, không thích hợp để các nhà xuất khẩu trưng bày sản phẩm. Các đơn vị tham dự triển lãm ở đó sẽ là khách hàng tiềm năng của bạn nhưng họ sẽ không thoải mái khi bạn cũng bán những sản phẩm đó với mức giá thấp hơn.
Chuẩn bị tham gia hội chợ triển lãm
Trước khi tham dự hội chợ triển lãm với tư cách là đơn vị trưng bày sản phẩm, bạn nên đến đó với tư cách là khách tham quan. Bạn có thể nói chuyện với các đơn vị triển lãm và các khách tham quan khác, xác định được vị trí lí tưởng để trưng bày sản phẩm và tận dụng cơ hội để thiết lập mối quan hệ với những khách hàng tiềm năng.
Mục đích của việc này là để nghiên cứu và tìm câu trả lời cho những vấn đề sau:


  • Đặc điểm chung của hội chợ là gì? Thiết kế, chất lượng và giá cả như thế nào? Những mặt hàng nào được trưng bày? Loại hình của các công ty tham dự là gì?

  • Sản phẩm và xu hướng thiết kế như thế nào?

  • Những gian hàng như thế nào được nhiều khách tham quan lui tới?

  • Các sản phẩm được trưng bày như thế nào? Cách sắp xếp các gian hàng?

  • Nhà tổ chức cung cấp những dịch vụ phát triển mạng lưới kinh doanh gì (ví dụ như địa chỉ liên hệ với người mua, đại diện bán hàng)? Cung cấp những dịch vụ trưng bày nào? (ví dụ như kho hàng, ánh sáng, bố trí gian hàng, danh mục các đơn vị triển lãm)

  • Các chi phí và dịch vụ hậu cần, đây có thể là những vấn đề quan trọng khi bạn đã quyết định tham dự hội chợ triển lãm (hoặc đến thăm văn phòng quản lý hội chợ).

Bảng dưới là một số hướng dẫn cơ bản của CBI khi lập kế hoạch chi tiết tham dự hội chợ, triển lãm:




STT

Hoạt động

Thời hạn

1

Thông tin hội chợ và nộp đơn đăng ký

12 – 8 tháng

2

Quyết định về ngân sách

12 – 8 tháng

3

Quyết định tham dự hội chợ

11 – 7 tháng

4

Đặt thuê diện tích gian hàng

11 – 6 tháng

5

Họp công ty lên kế hoạch lần thứ nhất

10 – 6 tháng

6

Đề nghị xác nhận của đơn vị tổ chức hội chợ

8 – 5 tháng

7

Lấy báo giá thuê gian hàng

7 – 5 tháng

8

Lập kế hoạch ngân sách chi tiết

7 – 5 tháng

9

Đặt chỗ ở khách sạn

5 tháng

10

Lựa chọn lần cuối các sản phẩm mang đi trưng bày

5 tháng

11

Quyết định về chiến dịch quảng bá sản phẩm

5 tháng

12

Chuẩn bị danh sách gửi thư

5 tháng

13

Nhận được sự chấp thuận của đơn vị tổ chức về thiết kế gian hàng

4 tháng

14

Lấy báo giá của công ty giao nhận

4 tháng

15

Gửi mẫu catalog cho đơn vị tổ chức

4 tháng

16

Chuẩn bị tài liệu giới thiệu về công ty, sản phẩm

4 tháng

17

Gửi mẫu đặt hàng cho đơn vị tổ chức

4 tháng

18

Chỉ định nhân viên phụ trách gian hàng

4 tháng

19

Đặt vé máy bay, phương tiện đi lại phục vụ cho chuyến đi

4 tháng

20

Sắp xếp người tiếp đón, nhân viên bản địa, người phiên dịch

3 tháng

21

Chuẩn bị thẻ ra vào cho nhân viên và doanh nghiệp tham dự hội chợ

3 tháng

22

Tổng kết danh sách gửi thư

3 tháng

23

Gửi thông cáo báo chí cho đơn vị tổ chức hội chợ và các báo chí thương mại

3 tháng

24

Gửi thư mời cho khách tham quan (lần thứ nhất)

2 tháng

25

Giao hàng triển lãm cho đại lý giao nhận

1 tháng

26

Gửi thư mời cho khách tham quan (lần thứ hai)

1 tháng

27

Lập danh sách khách hàng chào hàng qua điện thoại

2 tuần

28

Hàng gửi đi triển lãm tới được hội chợ

10 ngày

29

Các nhân viên tham gia đoàn tới được hội chợ

2 ngày

Trước khi tham gia hội chợ, bạn nên chuẩn bị những tài liệu cần thiết giới thiệu về doanh nghiệp (ví dụ như danh mục hàng cung cấp, bảng giá, catalog, địa chỉ trang web, tờ rơi, danh thiếp…) để phát cho khách tham quan và các doanh nghiệp nhập khẩu tại hội chợ. Bạn nên mang theo catalog giới thiệu sản phẩm vì như thế khách hàng sẽ hiểu rõ hơn, nhanh hơn về tất cả các sản phẩm của bạn.


Ngoài ra, nếu bạn có thể mời những khách hàng tiềm năng đến thăm gian hàng thì việc đó có ý nghĩa rất quan trọng. Nhất là ở những hội chợ thương mại quốc tế qui mô lớn, nếu là doanh nghiệp mới tham gia thì bạn rất khó thu hút sự chú ý của khách tham quan và người nhập khẩu. Vì thế, bạn nên gửi thư mời tới những nhà nhập khẩu và khách hàng tiềm năng trước khi đến hội chợ, thông báo vị trí gian hàng và thu hút họ đến thăm gian hàng của bạn.
6.3 Các chi phí:
Bạn cần xem xét và cân nhắc về ngân sách trước khi quyết định tham gia vào một hội chợ. Nếu như bạn tham dự hội chợ lần đầu tiên thì vấn đề chi tiêu ngân sách quả là một thách thức lớn.

Bảng dưới đây sẽ đưa cho bạn một bảng kê khai chi phí của một đơn vị tham gia hội chợ gồm có hai người đại diện cho một khu gian hàng 20 mét vuông tại hội chợ triển lãm đồ Koelnmess:





Số

Chi tiết

Đơn vị

Số lượng

Giá đơn vị

EUR

Tổng tiền

(EUR)

1

Phí visa

Người

2

48

               96.00

2

Chi phí sản phẩm



1

2,500

2,500.00

3

Thuê gian hàng

m2

40

200

8,000.00

4

Dựng gian hàng

m2

40

100

400.00

5

Catalogue

Comp.

1

150

170,00

6

Các tài liệu tiếp thị

Bộ

1

500

500.00

7

Cước phí vận chuyển



1

1,200

1,500.00

7

Vé máy bay

Người

2

750

1,500.00

8

Khách sạn

Đêm

8

150

1,200.00

9

Ăn uống

Ngày

8




700.00

10

Đi lại tại Đức

Ngày

8




500.00

11

Phí liên lạc

Ngày

8




200.00




Tổng










17,170

Lưu ý:


  • Ở ví dụ trên, bạn có thể thấy chi phí cước vận chuyển đường biển rất thấp vì những đơn vị tham gia triển lãm được nhận mức giá tốt do tập hợp hàng hoá cùng với hàng của các đơn vị tham gia triển lãm khác để vận chuyển cả container đến Frankfurt theo hình thức từ cửa đến cửa. Thông thường, chi phí vận chuyển cao hơn nhiều (nhất là khi vận chuyển hàng đến gian hàng triển lãm)

  • Đặt phòng khách sạn sớm vì giá thuê phòng sẽ tăng lên rất cao trong thời gian diễn ra hội chợ.

  • Không chỉ có đơn vị tổ chức hội chợ mới cung cấp dịch vụ thuê chỗ và gian hàng, bạn có thể hỏi văn phòng đại diện của các đơn vị này hoặc các công ty hội chợ triển lãm khác tại nước diễn ra hội chợ.

  • Kiểm tra lại các tiểu mục trong bảng tổng chi phí bao gồm cả chi phí vận chuyển hàng trưng bày tới gian hàng với đơn vị tổ chức hội chợ hoặc văn phòng đại diện của đơn vị đó. Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải trả chi phí rất cao để vận chuyển hàng trưng bày từ cổng Trung tâm triển lãm vào tới gian hàng (đặc biệt là ở các hội thương mại Mỹ). Nhiều khi, bạn còn phải trả tiền dịch vụ lau dọn gian hàng sau hội chợ.

  • Bạn có thể thoả thuận với các công ty Việt Nam khác tham gia triển lãm cùng sử dụng chung một gian hàng lớn. Điều này sẽ giúp bạn có ưu thế khi thương lượng với đơn vị tổ chức hội chợ.

  • Trước khi diễn ra hội chợ, bạn nên suy nghĩ xem sản phẩm nào có thể bán được và sản phẩm nào nên tặng cho khách hàng (lưu ý rằng các đơn vị tổ chức hội chợ thường không cho phép bạn làm điều này).

Một gian hàng bố trí, trưng bày hợp lí chắc chắn sẽ thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Sau đây là một số cách để bạn có một gian hàng trưng bày sản phẩm thành công:




  • Thu thập kích thước chính xác của gian hàng và chuẩn bị bản thiết kế phác thảo để gian hàng đẹp, lạ mắt và sáng tạo trước khi đến hội chợ. Suy nghĩ cách trưng bày sản phẩm (cách kê bàn, giá để hàng ...).

  • Lựa chọn hàng mẫu và giới thiệu một vài bộ sưu tập sản phẩm độc đáo nhất của doanh nghiệp. Đừng cố gắng giới thiệu tất cả những sản phẩm doanh nghiệp bạn có mà thay vào đó nên sắp xếp hàng trưng bày theo chủ đề hoặc theo bộ sưu tập sử dụng những màu sắc và hình dáng cụ thể. Đừng biến gian hàng trưng bày thành nhà kho để hàng.

  • Đặt những sản phẩm có kích thước lớn ở những chỗ dễ nhìn nhằm thu hút sự chú ý của khách thăm quan. Có rất nhiều người đến đây để thăm quan hàng trăm gian hàng với cách bố trí, trưng bày khác nhau nên họ không đủ thời gian để dừng quá lâu ở một gian hàng nào đó. Vì thế bạn hãy cố gắng thu hút được sự quan tâm của khách hàng với những mặt hàng thật nổi bật và độc đáo .


Tại hội chợ
Thành công khi tham gia hội chợ không chỉ phụ thuộc vào cách thức quảng bá và công đoạn chuẩn bị kỹ lưỡng trước hội chợ mà còn phụ thuộc vào cách ứng xử của đội ngũ nhân viên trong suốt thời gian diễn ra hội chợ. Nên bố trí những cán bộ quản lý kinh doanh có kinh nghiệm tại gian hàng để khi khách hàng thắc mắc có thể đưa ra câu trả lời đầy đủ, chính xác từ đó gây dựng mối quan hệ cá nhân:


  • Đào tạo nhân viên (kiến thức về sản phẩm và giao tiếp): Đội ngũ nhân viên kinh doanh phải được đào tạo để có thể trả lời được tất cả các câu hỏi, thắc mắc của khách hàng về quá trình sản xuất, sự điều chỉnh hay thay đổi có thể áp dụng đối với sản phẩm, giá cả…. Ngoài ra đội ngũ nhân viên phải luôn nhiệt tình và niềm nở trong ứng xử khi tiếp đón khách tới thăm quan gian hàng.

  • Các nhân viên không nên chỉ ngồi quanh gian hàng, đợi khách đến liên hệ mà phải chủ động tiếp cận với khách hàng, hỏi thêm thông tin về sở thích, loại hình doanh nghiệp, vị trí, chức năng của họ trong công ty (tham khảo thêm: phiếu điều tra khách thăm quan). Có được những ý kiến của khách thăm quan gian hàng sẽ giúp các đơn vị trưng bày triển lãm định hướng được nội dung sẽ bàn bạc sau đó.

  • Luôn trung thực và thực tế. Không được đưa ra câu trả lời không chính xác và cũng không hứa những việc mà bạn không thể làm được sau đó.

  • Ghi chép lại cẩn thận những thông tin, ý kiến của khách thăm quan vào phiếu điều tra. Luôn nhớ cầm theo phiếu này để khi cần có thể bổ sung thông tin cần thiết.

  • Không nên có quá nhiều đơn vị trưng bày trong một gian hàng (tuỳ thuộc vào diện tích của gian hàng nhưng với diện tích từ 18-30 m² thì hai đơn vị là hợp lí nhất).

  • Luôn đeo thẻ ra vào. “Áo dài” có thể là một lựa chọn trang phục hợp lý cho phái nữ.

  • Khi nói tiếng Anh hay bất kỳ ngôn ngữ nào khác cần diễn đạt từ tốn và rõ ràng. Với nhiều người Châu Âu, rất khó để nghe và hiểu được điều người châu Á muốn nói. Cách tốt nhất để người nước ngoài có thể hiểu được bạn là thuê sinh viên Việt Nam du học tại nước ngoài làm phiên dịch viên trong suốt thời gian diễn ra hội chợ.

  • Luôn luôn giữ vệ sinh gian hàng sạch sẽ và ngăn nắp.


6.5 Sau hội chợ
Những mối liên hệ bạn có được trong thời gian hội chợ sẽ là bước khởi đầu để bạn phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh. Trong rất nhiều trường hợp, bạn phải liên hệ đi liên hệ lại với khách hàng rồi mới có thể ký kết được hợp đồng. Việc lên kế hoạch theo dõi danh sách mối quan hệ có được trong hội chợ sẽ giúp bạn đạt được những kết quả mong muốn. Ngay từ khi bắt đầu, bạn phải xác định việc liên hệ với những khách hàng đã trao đổi tại hội chợ sẽ được thực hiện như thế nào, khi nào và do ai thực hiện (phòng kinh doanh, đội ngũ bán hàng, văn phòng đại diện).
Khi theo dõi các khách thực tế và tiềm năng đã tới tham gia gian hàng, bạn nên:


  • Gửi lời cảm ơn vì sự quan tâm của khách hàng

  • Gửi tất cả các tài liệu hoặc báo giá như đã hứa

  • Bổ sung thêm những thông tin mà khách hàng quan tâm như đã ghi trong phiếu điều tra

  • Sắp xếp các buổi gặp

  • Chỉ định nhân viên hoặc đội ngũ bán hàng tổng hợp những thông tin thu được tại hội chợ

Tham gia hội chợ thương mại quốc tế rất tốn kém; vì thế các đơn vị tham gia triển lãm nên tận dụng thời gian để thăm quan một số cửa hàng hoặc gặp gỡ các nhà nhập khẩu ngay sau khi hội chợ kết thúc. Việc thăm quan các cửa hàng sẽ giúp bạn xác định được xu hướng tiêu dùng hiện tại là gì, những sản phẩm nào được bán trên thị trường, xu hướng nào sắp hết mốt. Ngoài ra, việc đi thăm các cửa hàng và các nhà nhập khẩu cũng giúp cho bạn xác định được đơn vị đó là cửa hàng bán lẻ hay là chuỗi cửa hàng để xúc tiến bán hàng có hiệu quả, xem họ có quan tâm đến sản phẩm bạn chào bán không và tính toán xem liệu có đáng để bạn bố trí thời gian gặp gỡ, quảng bá sản phẩm của mình không. Cần lưu ý tới sự khác biệt giữa các cửa hàng, những lợi thế cạnh tranh và cách thức thu hút khách hàng của họ. Hãy cảm nhận “không khí” bên trong cửa hàng, những đặc điểm làm nổi bật những lợi thế cạnh tranh (như: mẫu mã hiện đại và “ấn tượng”, giá cả hợp lý, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt), cách thiết kế sàn cửa hàng, cách sắp xếp, trưng bày sản phẩm, và tìm hiểu giá cả...




Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id24231 50525
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Lời mở đầu 1 Chương 1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin di động 3
UploadDocument server07 id24231 50525 -> ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học kinh tế luậT
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục phòng tổ chức nhân sự VÀ tiền lưƠng 11 phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ 12 trung tâm thông tin và CÔng nghệ tin họC 12
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Tại các thị trường Nhật, eu, Hoa Kỳ
UploadDocument server07 id24231 50525 -> TÀi liệu tham khảo môn học tư TƯỞng hồ chí minh phần: Tập trích tác phẩm của Hồ Chí Minh TÀi liệU ĐỌc thêM
UploadDocument server07 id24231 50525 -> THỜi kì SƠ khai củA ĐIỆn từ HỌC: 2 những phát hiệN ĐẦu tiên về ĐIỆn và TỪ CỦa ngưỜi hy lạP: 2
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục danh mục bảng danh mục hình chưƠng I. TỔng quan về CÔng ty 1 SỰ HÌnh thành và phát triển của công ty
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Nghiên cứU ĐẶC ĐIỂm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa nhi bệnh việN Đa khoa trung ƣƠng thái nguyêN

tải về 1.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương