2. Phương thức biến tố bên trong
Phương thức biến tố bên trong là cách thay đổi một bộ phận của căn tố để thể hiện nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: foot (bàn chân - số ít) → feet (bàn chân - số nhiều)
Trong ví dụ trên âm /u/ của căn tố foot đã biến thành âm /i/ (feet) để thể hiện nghĩa số nhiều.
man (số ít) - men (số nhiều)
come (thì hiện tại) - came (thì quá khứ)
take (thì hiện tại) - took (thì quá khứ)
Phương thức biến tố bên trong còn được sử dụng phổ biến trong một số ngôn ngữ khác như tiếng Đức, tiếng Ả Rập.
3. Phương thức thay căn tố
Phương thức thay căn tố là cách thay đổi hoàn toàn vỏ ngữ âm của căn tố để biểu thị nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: từ go trong tiếng Anh có nghĩa ngữ pháp thì hiện tại, đã biến đổi hoàn toàn vỏ ngữ âm của mình thành went để thể hiện thì quá khứ.
Trong ví dụ này vỏ ngữ âm của từ đã thay đổi hẳn sang một hình thức khác để thể hiện nghĩa ngữ pháp. Ta gọi đó là phương thức thay căn tố.
Trong những trường hợp như go → went trên, hai vỏ âm thanh của đơn vị ngôn ngữ khác hẳn nhau nhưng đây không phải là hai từ mà vẫn là hai dạng thức khác nhau của một từ vì chúng có chung một nghĩa từ vựng, chỉ phân biệt nhau về nghĩa ngữ pháp:
Một số ví dụ khác: I (tôi, nghĩa chủ thể) → me (tôi - nghĩa đối tượng)
Ví dụ: I read book (I: nghĩa chủ thể)
You give me the book (me: nghĩa đối tượng)
to be am (ngôi 1, số ít, thì hiện tại)
Phương thức thay căn tố được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ Ấn Âu, đặc biệt trong trường hợp biểu thị cấp so sánh của tính từ:
Ví dụ: good (tốt) - better (tốt hơn)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |