3. Biến thể từ vựng – ngữ nghĩa
Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau. Mỗi lần sử dụng chỉ 1 trong những ý nghĩa của nó được hiện thực hóa. Mỗi ý nghĩa được hiện thực hóa như vậy là một biến thể từ vựng - ngữ nghĩa.
Ví dụ: từ “chết” có ý nghĩa khác nhau trong những trường hợp sử dụng sau:
+ Ông ấy mới chết năm ngoái
+ Làm thế thì chết dân rồi
+ Đồng hồ chết rồi
+ Mực chết
Để chỉ từ trong trạng thái trừu tượng người ta dùng thuật ngữ từ vị. Từ vị là một đơn vị trừu tượng trong hệ thống từ vựng. Nó là sự khái quát hóa những biểu hiện thực tế của những cách dùng một từ nào đó trong một giai đoạn nhất định của ngôn ngữ.
Câu 4: Trong các phương thức ngữ pháp, thế nào là phương thức phụ gia, phương thức biến tố bên trong và phương thức thay căn tố, lấy ví dụ.
Phương thức ngữ pháp là những biện pháp hình thức chung nhất thể hiện nghĩa ngữ pháp.
Phương thức phụ gia
Phương thức phụ gia là dùng phụ tố liên kết vào căn tố để thể hiện nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: Phụ tố -s được liên kết vào căn tố book- để thể hiện nghĩa ngữ pháp “số nhiều”. Ta nói từ books thể hiện nghĩa ngữ pháp số nhiều bằng phương thức phụ gia.
Phương thức phụ gia có thể được sử dụng để bổ sung nghĩa từ vựng, tạo nên từ mới.
Nó cũng có thể được sử dụng để thể hiện nghĩa ngữ pháp cho từ. Trong phần này, ta chỉ nghiên cứu phương thức ngữ pháp phụ gia thể hiện nghĩa ngữ pháp.
Sau đây là một số ví dụ khác:
teaches (-es: thể hiện nghĩa ngôi ba số ít)
teaching (-ing: thì hiện tại tiếp diễn)
arrived (-ed: thì quá khứ)
book’s (-‘s: sở hữu cách)...
Phương thức phụ gia được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ Nga, Anh, Pháp, Đức...
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |