1.1.1. Trách nhiệm của các chủ tàu
Thực hiện đầy đủ các quy định về đăng kiểm kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên phương tiện thủy nội địa nêu trong Quy chuẩn này khi tàu được đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp, sửa chữa và khai thác trên đường thủy nội địa để đảm bảo và duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của chúng;
1.1.2. Trách nhiệm của các cơ sở thiết kế
Các cơ sở thiết kế phương tiện thủy nội địa, bao gồm thiết kế đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm:
1.1.2.1. Phải đảm bảo có đủ năng lực thiết kế phương tiện thủy nội địa và thỏa mãn các quy định hiện hành có liên quan.
1.1.2.2. Cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.3. Trách nhiệm của các cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và sửa chữa phương tiện thủy nội địa
1.1.3.1. Chịu sự kiểm tra giám sát của Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và sửa chữa phương tiện thủy nội địa.
1.1.3.2. Chịu sự kiểm tra và giám sát của Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng, an toàn kỹ thuật trong quá trình chế tạo, lắp đặt kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu.
1.2. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1. Duyệt thiết kế kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm trong đóng mới, hoán cải và phục hồi/nâng cấp phương tiện thủy nội địa theo các quy định của Quy chuẩn này và các quy định hiện hành/liên quan khác của Nhà nước;
1.2.2. Kiểm tra, giám sát kỹ thuật trong chế tạo, nhập khẩu, hoán cải, phục hồi/nâng cấp, sửa chữa và đối với kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa theo các quy định của Quy chuẩn này và các quy định hiện hành/liên quan khác của Nhà nước, nếu có;
1.2.3. Hướng dẫn thực hiện/áp dụng các quy định của Quy chuẩn này đối với các Cơ sở thiết kế, các Chủ tàu, các Cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi/nâng cấp và sửa chữa phương tiện thủy nội địa, các đơn vị Đăng kiểm và các cá nhân có liên quan đến quản lý khai thác tàu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này, bao gồm
1.1.1. Tổ chức hệ thống đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật trong chế tạo, lắp đặt, khai thác kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm trên phương tiện thủy nội địa thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này.
1.1.2. Tổ chức in ấn, phổ biến, hướng dẫn áp dụng Quy chuẩn này cho các đơn vị, tổ chức cá nhân liên quan thuộc đối tượng áp dụng nêu ở Quy chuẩn này; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Quy chuẩn.
1.2. Căn cứ vào các yêu cầu quản lý phương tiện, thực tế áp dụng Quy chuẩn, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiến nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi bổ sung trong Quy chuẩn.
1.3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn Việt Nam, văn bản được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
PHỤ LỤC I
CÁC QUY ĐỊNH VỀ VÙNG NƯỚC ĐƯỢC BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
1. Vùng nước thuộc vịnh Hạ Long: trong Thông tư số 2891/TT-KCM ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về “Hướng dẫn bảo vệ môi trường vùng vịnh Hạ Long” có quy định:
Vùng nước thuộc vịnh Hạ Long bao gồm khu bảo vệ tuyệt đối, vùng đệm và vùng phụ cận trong đó:
1.1. Khu bảo vệ tuyệt đối: là khu vực được UNESCO và Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoanh vùng, được xác định bởi ba điểm thuộc đảo Cống Tây, đảo Cầu Gỗ và hồ Ba Hàm;
1.2. Vùng đệm: là dải bao quanh khu bảo vệ tuyệt đối, theo hướng Tây-Tây Bắc được xác định bởi phía bờ Vịnh dọc theo quốc lộ 18A, kể từ kho xăng dầu B12 (Cái Dăm - Bãi Cháy) đến cây số 11 (Thị xã Cẩm Phả). Chiều rộng khu đệm từ 5 đến 7 km tính từ đường bảo vệ tuyệt đối ra biển có phạm vi xê dịch từ 1 đến 2 km. Phía bắc giáp Hòn Buồm, suối nước nóng. Phía tây là một phần phạm vi vịnh Hạ Long được xác định bởi 107o11’30” kinh độ đông, phía tây nam tiếp giáp hòn Quai Xanh, phía nam được xác định bởi 204o vĩ bắc, phía Đông giáp đảo Phượng Hoàng, phía đông bắc giáp đảo Vạn Đuối, phía đông-đông nam giáp hòn Nất Đất;
1.3. Vùng phụ cận: là vùng biển hoặc đất liền bao quanh khu đệm, kể cả vùng biên giáp ranh với vườn Quốc gia Cát Bà.
2. Vùng nước cảng sông trọng điểm của thành phố Hồ Chí Minh được xác định tại quyết định số 5985/QĐ-UB-NC ngày 11 tháng 11 năm 1998 của UBND thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Kinh Tẻ, Kinh Đôi, rạch Bến Nghé, Kinh Tàu Hũ, Kinh Lò Gốm và các Kinh Ngang số 1,2,3.
3. Vùng nước các cảng Quốc gia thuộc nội thủy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Các bãi tắm, các bến tàu thuộc các hồ chứa nước có hoạt động thăm quan du lịch, các khu nuôi trồng thủy sản.
PHỤ LỤC II
NHỮNG QUY ĐỊNH THẢI XUỐNG VÙNG NƯỚC BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
1. Quy định thải xuống vùng nước khu vực vịnh Hạ Long: Thông tư số 2891/TT-KCM của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quy định:
1.1. Cấm thải bất kỳ chất có hại nào từ trên tàu xuống vùng nước khu bảo vệ tuyệt đối của vùng vịnh Hạ Long.
1.2. Cấm thải bất kỳ chất có hại nào trên tàu xuống vùng nước của vùng đệm và vùng phụ cận của vùng vịnh Hạ Long trừ khi nồng độ dầu trong nước thải không quá 15 phần triệu (15 ppm) và nước thải bẩn, hóa chất độc hại đã được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia.
2. Quy định thải xuống vùng nước cảng thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 6093/QĐ-UB-KT của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định:
Cấm thải bất kỳ chất có hại nào trên tàu xuống vùng nước cảng thành phố Hồ Chí Minh trừ khi nồng độ dầu trong nước thải không quá 15 phần triệu (15 ppm)/ và nước thải bẩn, hóa chất độc hại đã được xử lý đạt tiêu chuẩn Quốc gia.
3. Quy định thải xuống vùng nước các cảng Quốc gia, các bãi tắm, các bến tàu thuộc các hồ nước có hoạt động thăm quan du lịch, các khu nuôi trồng thủy sản trừ khi nồng độ dầu trong nước thải không quá 15 phần triệu (15 ppm)/ và nước thải bẩn, hóa chất độc hại đã được xử lý đạt tiêu chuẩn Quốc gia.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC CHẤT LỎNG KHÔNG PHẢI LÀ CHẤT ĐỘC HẠI
STT
|
Tên chất lỏng không phải là chất lỏng độc hại
|
1
|
Octyldecyl adipate
|
2
|
Acetonitrile
|
3
|
Acetone
|
4
|
Dung dịch Aminoethyldiethanolamine/Aminoethylethanol amine
|
5
|
Dung dịch 2-Amino - 2-Hydroxymethyl -1, 3- propanediol (nồng độ 40% hoặc nhỏ hơn)
|
6
|
Bùn Sodium almino silicate
|
7
|
Sulphur
|
8
|
Rượu gốc Ethyl
|
9
|
Ethylene glycol butyl ether, Ethylene Glycol tert - butyl ether
|
10
|
Ethylene - vinyl acetate copolymer (nhũ tương)
|
11
|
Dung dịch Calsiumnitrate/Magnesium nitrate/Potassium chloride.
|
12
|
Parafin clo hóa (chứa 52% clo)
|
13
|
Dung dịch Magnesium chloride
|
14
|
Dung dịch Sodium chlorate (nồng độ 50% hoặc nhỏ hơn)
|
15
|
Olefins (C13 và lớn hơn, tất cả các đồng phân), alpha - Olefins (C13 - C18)
|
16
|
Bùn Kaolin
|
17
|
Dung dịch khoan: Dung dịch Calcium bromide
Dung dịch Calcium chloride
Dung dịch Sodium chloride
|
18
|
Dung dịch Glycine, muối sodium
|
19
|
Glycerin
|
20
|
Glycerol polyalkoxylate
|
21
|
Dung dịch Glucose, dung dịch Dextrse
|
22
|
Isopropyl acetate
|
23
|
Methyl acetate
|
24
|
3 - Methyl - 3- Methoxy butyl acetate
|
25
|
Alcoholic beverages, n.o.s.
|
26
|
Alcohols (C13 trở lên), Behenyl alcohol
|
27
|
Dung dịch Vegetable portein (được thủy hóa)
|
28
|
Diethanolamine
|
29
|
Diethyl ether
|
30
|
Diethylene glycol
|
31
|
Diethylene glycol diethyl ether
|
32
|
Diethylene glycol ethyl ether
|
33
|
Diethylene glycol butyl ether
|
34
|
Dung dịch a xít Diethylenetriamine pentaacetic, pentasodium
|
35
|
Dipropylene glycol
|
36
|
Dung dịch Magnesium hydroxide
|
37
|
Butyl stearate
|
38
|
Bùn than
|
39
|
Dung dịch Sorbitol
|
40
|
Rượu gốc Tert - Amyl
|
41
|
Ethylene carbonate
|
42
|
Dung dịch Calcium carbonate
|
43
|
Tetraethylene glycol
|
44
|
Molasses
|
45
|
Glycerol triacetate
|
46
|
Triisopropanolamine
|
47
|
Triethylene glycol
|
48
|
Triethylene glycol butyl ether.
|
49
|
Tridecane
|
50
|
Tripropylene glycol
|
51
|
Lard
|
52
|
Dodecane (tất cả mọi đồng phân)
|
53
|
Dodecyl benzene
|
54
|
Dung dịch Urea/formaldehyde resin
|
55
|
Dung dịch Urea
|
56
|
Bùn Clay
|
57
|
n-Paraffins (C10 - C20)
|
58
|
Paraffin wax
|
59
|
Diheptyl phthalate, dioctyl phthalate
|
60
|
Dihexyl phthalate
|
61
|
Diheptyl phathalate
|
62
|
n- Butyl alcohol, sec - Butyl alcohol, tert - Butyl alcohol, Isobutyl alcohol
|
63
|
n- Propyl alcohol, Isopropyl alcohol
|
64
|
Propylene - butylene copolymer
|
65
|
Propylene glycol
|
66
|
Hexamethylene glycol
|
67
|
Hexylene glycol
|
68
|
Petrolatum
|
69
|
A xit Benzene tricarboxylic, trioctyl ester.
|
70
|
A xit béo (Na, C13 trở lên), Tridecanoic acid
|
71
|
Polyethylene glycols
|
72
|
Polyethylene glycol methyl ether
|
73
|
Nước
|
74
|
Hỗn hợp Cetyl/Eicosil methacrylate
|
75
|
Dodecyl marhacrylate
|
76
|
Hỗn hợp Dodecyl/pentadecyl mathacrylate
|
77
|
Rượu Metylic
|
78
|
Methyl ethyl ketone
|
79
|
2 - Methyl - 2- hydroxy - 3 - butyne
|
80
|
3 - Methyl - 3- methoxy butanol
|
81
|
3 - Methoxyl - 1 - butanol
|
82
|
Latex (Carboxylated styrene - butadiene copolymers Stylene - butadien rubber)
|
83
|
Dung dịch Lignin sulphonic, sodium salt
|
84
|
Nước táo
|
85
|
Các chất được Chính quyền tạm thời đánh giá là chất độc ở mức độ tương ứng với chất bất kỳ.
|
86
|
Hỗn hợp của các chất nằm ngoài các chất loại X, Y, Z và loại OS đã phân loại theo MARPOL 73/78 ( Phiên bản mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2007)
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |