Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 4000 (cmktnn 4000)


Nội dung của báo cáo kiểm toán tuân thủ



tải về 225.98 Kb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích225.98 Kb.
#20393
1   2   3   4   5   6   7

Nội dung của báo cáo kiểm toán tuân thủ


Khái quát về cuộc kiểm toán

  1. Phần này trình bày khái quát những thông tin cơ bản về cuộc kiểm toán, tiêu chí kiểm toán và các phát hiện chủ yếu:

  1. Thông tin cơ bản về cuộc kiểm toán: Nêu các thông tin tóm tắt liên quan đến mục tiêu, phạm vi và giới hạn của cuộc kiểm toán; Xác định hoặc mô tả tóm tắt nội dung kiểm toán; Liệt kê các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán chủ yếu mà kiểm toán viên đã sử dụng; Căn cứ kiểm toán và các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng;

  2. Tiêu chí kiểm toán: Các tiêu chí chủ yếu để đánh giá nội dung kiểm toán cần được xác định trong báo cáo kiểm toán. Tiêu chí của các cuộc kiểm toán tuân thủ có thể rất khác nhau. Vì vậy, việc xác định rõ ràng các tiêu chí trong báo cáo kiểm toán tuân thủ là điều rất quan trọng để đối tượng sử dụng báo cáo có thể hiểu cơ sở của các phát hiện, ý kiến và kết luận kiểm toán. Các tiêu chí có thể được nêu trực tiếp trong báo cáo hoặc báo cáo có thể tham chiếu đến các tiêu chí nếu các tiêu chí này đã được nhà quản lý xác nhận, hoặc nằm trong một nguồn tài liệu sẵn có, dễ tiếp cận, đáng tin cậy. Trong trường hợp các tiêu chí chưa được xác định từ trước hoặc phải được xây dựng, phát triển từ các nguồn tài liệu thích hợp thì các tiêu chí áp dụng trong cuộc kiểm toán cần được nêu rõ trong phần thích hợp của báo cáo kiểm toán. Trường hợp các tiêu chí mâu thuẫn nhau thì mâu thuẫn này cần được giải thích rõ. Khi đó, hậu quả tiềm tàng cần được giải thích và đưa ra các kiến nghị phù hợp;

  3. Các phát hiện chủ yếu từ cuộc kiểm toán: Tóm tắt các phát hiện chủ yếu của cuộc kiểm toán. Phần này rất quan trọng vì nó thường là phần báo cáo được người sử dụng đọc nhiều nhất.

Kết quả và ý kiến kết luận kiểm toán

  1. Đây là nội dung chính của báo cáo kiểm toán tuân thủ nhằm mô tả kết quả công việc kiểm toán được thực hiện, so sánh nội dung kiểm toán với các tiêu chí phù hợp, sử dụng lập luận logic để nêu ra các phát hiện kiểm toán, ý kiến kết luận kiểm toán. Phần này cần làm rõ các yếu tố sau đây để giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ hơn về kết quả công việc kiểm toán đã thực hiện và ý nghĩa, kết quả của các phát hiện kiểm toán:

  1. Thông qua các bằng chứng kiểm toán đã thu thập để so sánh nội dung kiểm toán với các tiêu chí kiểm toán đã xác định để đánh giá sự tuân thủ của nội dung kiểm toán.

  2. Nguyên nhân của việc không tuân thủ theo các tiêu chí kiểm toán.

  3. Hậu quả của việc không tuân thủ.

Khi cần lượng dữ liệu lớn được đưa vào để hỗ trợ các phát hiện kiểm toán, các dữ liệu đó nên được đưa vào phần phụ lục.
  1. Ý kiến kết luận kiểm toán được hình thành dựa trên các phát hiện kiểm toán và các xét đoán chuyên môn để kết luận về sự tuân thủ của nội dung kiểm toán so với tiêu chí kiểm toán và đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán. Dựa vào tập hợp các phát hiện đối với các tiêu chí kiểm toán đã được thiết lập, kiểm toán viên nhà nước đưa ra các ý kiến kết luận kiểm toán.


  2. Trong một cuộc kiểm toán cung cấp sự đảm bảo hợp lý, phần ý kiến kết luận được nêu rõ bằng một câu đảm bảo khẳng định. Tùy thuộc vào mức độ và giới hạn ảnh hưởng của các sai sót mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán tuân thủ chấp nhận toàn phần, ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến.

  3. Nếu không có trường hợp vi phạm tuân thủ trọng yếu nào được xác định thì ý kiến kết luận là chấp nhận toàn phần: “Căn cứ vào công việc kiểm toán đã thực hiện, Kiểm toán nhà nước nhận thấy rằng nội dung kiểm toán của đơn vị, xét trên các khía cạnh trọng yếu, đã tuân thủ tiêu chí áp dụng.”

  4. Kiểm toán viên nhà nước điều chỉnh ý kiến kết luận kiểm toán thích hợp trong các trường hợp sau:

    1. Các trường hợp vi phạm tuân thủ trọng yếu. Tùy thuộc vào mức độ vi phạm tuân thủ, điều này có thể dẫn đến:

  • Ý kiến kết luận kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: Căn cứ vào công việc kiểm toán đã thực hiện, Kiểm toán nhà nước nhận thấy rằng, ngoại trừ (nêu phần ngoại trừ), nội dung kiểm toán của đơn vị được kiểm toán, xét trên các khía cạnh trọng yếu, đã tuân th tiêu chí áp dụng…”, hoặc

  • Ý kiến kết luận trái ngược: Căn cứ vào công việc kiểm toán đã thực hiện, Kiểm toán nhà nước nhận thấy rằng nội dung kiểm toán không tuân thủ…”.

    1. Giới hạn phạm vi. Tùy thuộc vào phạm vi giới hạn, điều này có thể dẫn đến:

  • Ý kiến kết luận kiểm toán chấp nhận toàn phần: Căn cứ vào công việc kiểm toán đã thực hiện, Kiểm toán nhà nước nhận thấy rằng, ngoại trừ (nêu phần ngoại trừ), nội dung kiểm toán của đơn vị được kiểm toán, xét trên các khía cạnh trọng yếu, đã tuân thủ tiêu chí áp dụng…”, hoặc

  • Từ chối đưa ra ý kiến: “Dựa trên công việc kiểm toán đã thực hiện, Kiểm toán nhà nước không thể, và do vậy không đưa ra kết luận…”

  1. Trong báo cáo kiểm toán, trước khi đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên nhà nước mô tả các trường hợp vi phạm tính tuân thủ ở mức trọng yếu để cung cấp thông tin giải thích và cần nêu rõ cơ sở cho việc đưa ra ý kiến không chấp nhận toàn phần.

  2. Trong trường hợp kiểm toán viên nhà nước thấy rằng cần thiết phải chi tiết thêm các vấn đề cụ thể mà không ảnh hưởng đến ý kiến hoặc kết luận về tính tuân thủ, kiểm toán viên nhà nước có thể công khai những vấn đề này bằng cách sử dụng đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc "Vấn đề khác".

    1. Kiểm toán viên nhà nước sử dụng đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” khi cho rằng một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, tuy không có sai sót trọng yếu nhưng có tầm quan trọng để người sử dụng hiểu rõ hơn báo cáo tài chính.

    2. Kiểm toán viên sử dụng đoạn “Vấn đề khác” khi có các vấn đề không được trình bày và công khai trong báo cáo tài chính, tuy không ảnh hưởng đến ý kiến hay kết luận về tính tuân thủ nhưng có thể giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước hoặc về báo cáo kiểm toán.

  1. Trong trường hợp báo cáo kiểm toán cung cấp đảm bảo hạn chế, phần kết luận thường được trình bày như sau: Kiểm toán nhà nước không nhận thấy có điều gì chứng tỏ rằng nội dung kiểm toán của đơn vị được kiểm toán là không tuân thủ, xét trên tất cả các khía cạnh trọng yếu, với tiêu chí áp dụng”.

Kiến nghị kiểm toán
  1. Các kiến nghị trong báo cáo kiểm toán phải thực tiễn, logic với các phát hiện kiểm toán, trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chí kiểm toán. Kiến nghị phải cụ thể với từng nội dung kiểm toán, đối tượng và các bên liên quan; có tính xây dựng, giúp cải tiến, nâng cao hiệu quả đối với đơn vị được kiểm toán. Các kiến nghị sẽ hiệu quả nhất nếu được trình bày bằng giọng văn tích cực và hướng tới kết quả, xác định rõ đối tượng nào cần làm việc gì, vào thời điểm nào. Cần xem xét các chi phí liên quan khi xác định tính chất thực tiễn của các kiến nghị.


  2. Khi báo cáo kiểm toán nêu những sai phạm nghiêm trọng thì cần đưa ra những kiến nghị, biện pháp hữu hiệu để có thể cải thiện tình hình một cách đáng kể. Sẽ hữu ích cho người sử dụng báo cáo nếu kiểm toán viên nhà nước nêu bật được những biện pháp khắc phục đang được áp dụng. Tuy các kiến nghị thực tiễn và có tính xây dựng giúp tăng cường quản lý lĩnh vực công một cách hiệu quả, kiểm toán viên nhà nước nên thận trọng không cung cấp những kiến nghị với vai trò của nhà quản lý vì việc này có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của bản thân kiểm toán viên nhà nước.

Thẩm quyền ký báo cáo


87. Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền là người đại diện cho Kiểm toán nhà nước ký báo cáo kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán tuân thủ gắn với kiểm toán tài chính

  1. Đối với cuộc kiểm toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán tài chính, kết luận về sự tuân thủ có thể được trình bày thành một mục riêng và là một phần của báo cáo kiểm toán tài chính. Trong một số trường hợp có thể phát hành riêng một báo cáo kiểm toán tuân thủ dạng ngắn hoặc dạng dài.

  1. Nếu ý kiến kiểm toán về tính tuân thủ không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên nhà nước cần cân nhắc về ảnh hưởng của tính tuân thủ đến toàn bộ báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đó.

  2. Trong trường hợp khi kiểm toán tuân thủ cung cấp sự đảm bảo hạn chế được thực hiện là một phần của cuộc kiểm toán tài chính cung cấp đảm bảo hợp lý, sự đảm bảo hạn chế về tính tuân thủ cần được nêu rõ trong báo cáo kiểm toán và tách riêng so với ý kiến về báo cáo tài chính.

Báo cáo bổ sung

  1. Ngoài báo cáo kiểm toán về tài chính (có thể bao gồm các ý kiến về cả tài chính và tuân thủ) trong một số trường hợp có thể phát hành thêm một báo cáo kiểm toán tuân thủ đặc biệt để cung cấp chi tiết hơn những thông tin liên quan đến kiểm toán tuân thủ đã được nêu trong báo cáo kiểm toán tài chính. Mục đích của báo cáo này là để báo cáo đầy đủ các vấn đề về tính tuân thủ, lý giải chi tiết hơn các ý kiến đã nêu trong báo cáo kiểm toán tài chính để cơ quan lập pháp, đơn vị được kiểm toán, hay các cơ quan có trách nhiệm khác hiểu rõ và cân nhắc những vấn đề về tính tuân thủ.

  2. Trong các trường hợp khác, Kiểm toán nhà nước có thể phát hành báo cáo kiểm toán tuân thủ tách riêng với báo cáo kiểm toán tài chính. Đối với trường hợp này, báo cáo kiểm toán tài chính có thể dẫn chiếu tới báo cáo riêng về tính tuân thủ.

Theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán


  1. Các nguyên tắc cơ bản nhấn mạnh việc theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán là cần thiết nhằm sửa chữa các tồn tại đã được xác định. Sự cần thiết phải theo dõi thực hiện các kiến nghị đối với các trường hợp không tuân thủ trước đây có thể khác nhau tùy thuộc vào nội dung của hành vi không tuân thủ và tùy từng trường hợp cụ thể. Việc này có thể bao gồm báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền, cũng như đơn vị được kiểm toán hoặc các cơ quan có liên quan khác.

  2. Theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị bao gồm các báo cáo, đánh giá và rà soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán hay các đơn vị khác, kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị của đơn vị được kiểm toán... Việc theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị sẽ hỗ trợ việc thực hiện hiệu quả các hành động chấn chỉnh và mang lại phản hồi hữu ích cho đơn vị được kiểm toán và các đối tượng sử dụng báo cáo và cho cả Kiểm toán nhà nước trong việc lập kế hoạch các cuộc kiểm toán trong tương lai.

Lập kế hoạch kiểm tra

  1. Lập kế hoạch kiểm tra bao gồm việc xác định nội dung, phạm vi, nguồn lực và dự kiến thời gian thực hiện kiểm tra. Phạm vi ưu tiên của việc kiểm tra là tập trung vào các kiến nghị quan trọng và có tác động rõ ràng và còn hiệu lực, tuy nhiên phạm vi của cuộc kiểm tra cũng cần phải đủ rộng để có thể đánh giá tác động tổng thể của việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Kiểm toán nhà nước cần xem xét bố trí nguồn lực phù hợp cho hoạt động kiểm tra thực hiện kiến nghị như số lượng kiến nghị kiểm toán cần thực hiện, mức độ phức tạp của các kiến nghị, tác động và mức độ quan trọng của kiến nghị.

  2. Trưởng đoàn kiểm tra xây dựng đề cương hướng dẫn đơn vị được kiểm tra và tài liệu này được gửi đồng thời với Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được kiểm tra. Nội dung đề cương báo cáo gồm: thực trạng việc chấp hành các kiến nghị kiểm toán, các tài liệu chứng minh các kiến nghị đã được thực hiện, các kiến nghị chưa được thực hiện cần nêu rõ nguyên nhân và biện pháp tiếp tục khắc phục, đồng thời nêu các khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị.

Thực hiện kiểm tra

  1. Việc kiểm tra thực hiện kiến nghị được thực hiện theo các bước sau:

    1. Đoàn kiểm tra gửi cho đơn vị yêu cầu xác nhận về tình hình thực hiện đối với từng kiến nghị kiểm toán;

    2. Kiểm toán viên nhà nước so sánh đối chiếu, thu thập các bằng chứng đối với việc thực hiện kiến nghị kiểm toán;

    3. Lập biên bản kiểm tra thực hiện kiến nghị trong đó đối với các phát hiện và kiến nghị kiểm toán chưa được đơn vị thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ cần được nêu rõ nguyên nhân.

  1. Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiến nghị, trong biên bản kiểm tra cần xác định rõ nguyên nhân việc đơn vị chưa thực hiện để có các kiến nghị tiếp theo phù hợp.

Lập báo cáo kiểm tra

  1. Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cần được lập theo trình tự và mẫu biểu quy định. Đơn vị được kiểm tra được quyền phản hồi và ý kiến phản hồi là một phần của báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị.

  2. Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị cần có những thông tin cơ bản sau:

  1. Tóm tắt tình hình thực hiện kiến nghị của đơn vị;

  2. Nêu rõ các kiến nghị không được đơn vị thực hiện hoặc thực hiện một phần; Nguyên nhân chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ kiến nghị kiểm toán;

  3. Mô tả các trường hợp đơn vị chưa quan tâm tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không tích cực đối với các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.

Hồ sơ kiểm toán


  1. Kiểm toán viên nhà nước cần lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán một cách đầy đủ, hoàn chỉnh và chi tiết đã thu thập hoặc tạo ra trong quá trình kiểm toán nhằm:

  1. Xác nhận và chứng minh cho các ý kiến trong báo cáo kiểm toán;

  2. Tăng cường tính hiệu quả và hiệu lực báo cáo kiểm toán;

  3. Cung cấp thông tin về quá trình lập báo cáo kiểm toán hoặc để giải đáp các câu hỏi phát sinh từ đơn vị được kiểm toán hay từ bên thứ ba;

  4. Cung cấp bằng chứng về sự tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước;

  5. Tạo điều kiện thuận lợi cho cho công tác lập kế hoạch và giám sát;

  6. Giúp phát triển sự chuyên nghiệp của kiểm toán viên nhà nước;

  7. Giúp bảo đảm hoàn thành tốt cuộc kiểm toán; và

  8. Cung cấp bằng chứng về công việc đã thực hiện, phục vụ tra cứu, tham khảo sau này.

  1. Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ để cho phép một kiểm toán viên nhà nước có kinh nghiệm, không liên quan từ trước đến cuộc kiểm toán có thể hiểu về:

  1. Nội dung, thời gian và giới hạn các công việc kiểm toán đã thực hiện;

  2. Các bằng chứng đã thu thập để hình thành phát hiện và kết luận kiểm toán;

  3. Các vấn đề quan trọng phát sinh trong cuộc kiểm toán như thay đổi phạm vi kiểm toán, các quyết định liên quan đến rủi ro mới phát hiện khi thực hiện kiểm toán, giải pháp cho những vấn đề chưa đạt được sự đồng thuận giữa đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.

  1. Hồ sơ kiểm toán phải bao gồm các tài liệu của cả bốn giai đoạn kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán. Nội dung và phạm vi của tài liệu, hồ sơ kiểm toán phụ thuộc nhiều vào xét đoán chuyên môn và đặc thù của mỗi giai đoạn kiểm toán, như:

    1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Cần thể hiện được các nội dung liên quan đến kế hoạch kiểm toán và phương pháp luận của cuộc kiểm toán; các tài liệu liên quan đến quá trình xây dựng và việc trao đổi, thống nhất về mục tiêu, tiêu chí với đơn vị được kiểm toán;

    2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Cần thể hiện được phương pháp, kết quả thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán làm cơ sở để đưa ra các xét đoán và kết luận quan trọng của báo cáo kiểm toán;

    3. Giai đoạn lập báo cáo kiểm toán: Cần thể hiện được quá trình thảo luận, trao đổi để hình thành kết luận kiểm toán, các ý kiến phản hồi của đơn vị được kiểm toán, cách thức xử lý các quan điểm trái chiều;

    4. Giai đoạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: Cần thể hiện được bằng chứng về các kết quả đã thực hiện kiến nghị của đơn vị; ý kiến giải trình của đơn vị về những nội dung chưa thực hiện; các văn bản ý kiến, khiếu nại về kết quả kiểm toán của đơn vị kiểm toán hoặc các tổ chức cá nhân có liên quan và văn bản trả lời của Kiểm toán nhà nước.

104. Hồ sơ kiểm toán cần thể hiện sự tham chiếu giữa báo cáo kiểm toán với giấy tờ làm việc, đồng thời kiểm toán viên nhà nước cần áp dụng các thủ tục phù hợp để duy trì tính bảo mật và lưu trữ an toàn hồ sơ làm việc theo quy định của luật pháp và chuyên môn nghề nghiệp.

105. Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước phải kiểm tra, phân loại, sắp xếp, mã hóa, lưu trữ các tài liệu kiểm toán thành bộ hồ sơ kiểm toán của từng cuộc kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước, đáp ứng yêu cầu kịp thời, thích hợp và đầy đủ.




Каталог: Data -> thuynm -> File
Data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
Data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
Data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
Data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
Data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
Data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
Data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1550 (cmktnn 1550) CÁc bên liên quan trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
File -> C dự thảo huẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 3000 (cmktnn 3000) HƯỚng dẫn kiểm toán hoạT ĐỘng quy đỊnh chung

tải về 225.98 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương