Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 4000 (cmktnn 4000)


Thực hiện kiểm toán Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán



tải về 225.98 Kb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích225.98 Kb.
#20393
1   2   3   4   5   6   7

Thực hiện kiểm toán

Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán


47. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán liên quan đến số lượng bằng chứng. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến chất lượng bằng chứng. Kiểm toán viên nhà nước thực hiện đánh giá chuyên môn khi xác định tính đầy đủ và thích hợp trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán.

48. Bằng chứng kiểm toán được thu thập từ các nguồn tài liệu, thông tin sau:



    1. Do kiểm toán viên nhà nước trực tiếp khai thác và phát hiện;

    2. Do đơn vị được kiểm toán cung cấp;

    3. Tài liệu, thông tin làm bằng chứng thu thập được từ bên ngoài đơn vị được kiểm toán.

49. Độ tin cậy của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu, thông tin thu thập được. Việc đánh giá về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán có thể dựa trên các nguyên tắc sau:

  1. Bằng chứng kiểm toán được thu thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị cung cấp;

  2. Bằng chứng kiểm toán được tạo ra trong nội bộ đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi các kiểm soát liên quan (kể cả các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ các bằng chứng) được thực hiện hiệu quả;

  3. Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên nhà nước trực tiếp thu thập đáng tin cậy hơn so với bằng chứng kiểm toán được thu thập gián tiếp hoặc do suy luận;

  4. Bằng chứng kiểm toán dạng văn bản (có thể là trên giấy tờ, phương tiện điện tử, hoặc các dạng khác) đáng tin cậy hơn bằng chứng được thu thập bằng lời;

  5. Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ, tài liệu gốc đáng tin cậy hơn bằng chứng kiểm toán là bản copy, bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, số hóa hoặc được chuyển thành bản điện tử mà độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc vào các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thông tin.

50. Các phương pháp, thủ tục kiểm toán chủ yếu để thu thập bằng chứng kiểm toán:

    1. Quan sát;

    2. Kiểm tra, đối chiếu;

    3. Xác nhận từ bên ngoài;

    4. Tính toán lại;

    5. Thực hiện lại;

    6. Thủ tục phân tích;

    7. Phỏng vấn.

Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán thường được thực hiện kết hợp với nhau. Kiểm toán viên nhà nước cũng có thể xem xét các bằng chứng thu thập được từ các cuộc kiểm toán hoạt động hoặc các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khác liên quan đến đơn vị được kiểm toán và chủ đề của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp cần thiết, nếu sau khi áp dụng các phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán thông thường mà kiểm toán viên nhà nước không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên nhà nước báo cáo người có thẩm quyền để thực hiện phương pháp điều tra theo quy định.

Quan sát


51. Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện, như kiểm toán viên nhà nước quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát của các đơn vị được kiểm toán. Việc quan sát cung cấp bằng chứng kiểm toán về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng chỉ giới hạn ở thời điểm quan sát.

Kiểm tra,đối chiếu


52. Kiểm tra, đối chiếu là việc nghiên cứu, xem xét sổ sách, ghi chép và các hồ sơ tài liệu khác trên cơ sở đó để đánh gía việc tuân thủ của nội dung kiểm toán so với tiêu chí kiểm toán đã xác định. Việc kiểm tra, đối chiếu tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán và tùy thuộc vào tính hữu hiệu của các kiểm soát của đơn vị đối với quá trình tạo lập tài liệu, sổ kế toán, chứng từ thuộc nội bộ đơn vị. Chẳng hạn, về thủ tục kiểm tra trong thử nghiệm kiểm soát là kiểm tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ để thu thập bằng chứng về việc phê duyệt.

53. Kiểm toán viên nhà nước xem xét sự tin cậy của các tài liệu được kiểm tra và luôn ghi nhớ rủi ro gian lận và khả năng tài liệu được kiểm tra có thể không còn nguyên bản. Trong trường hợp gian lận, có thể có hai bộ sổ sách hoặc ghi chép khác nhau. Kiểm toán viên nhà nước có thể tìm hiểu thêm để biết nguồn tài liệu chứng từ, hay các hệ thống kiểm soát đối việc lập hoặc lưu giữ tài liệu chứng từ.


Xác nhận từ bên ngoài


54. Xác nhận từ bên ngoài là bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên nhà nước thu thập được dưới hình thức phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng văn bản. Trong các cuộc kiểm toán tuân thủ, xác nhận là việc kiểm toán viên nhà nước thu thập phản hồi trực tiếp từ bên thứ ba về thông tin, số liệu liên quan đến nội dung kiểm toán, tính tuân thủ các quy định. Xác nhận cũng có thể là việc kiểm toán viên nhà nước nhận được hướng dẫn của cơ quan ban hành văn bản về cách hiểu một văn bản nào đó.

Tính toán lại

55. Tính toán lại là việc kiểm toán viên nhà nước kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu. Tính toán lại có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động.


Thực hiện lại


56. Thực hiện lại là việc kiểm toán viên nhà nước thực hiện một cách độc lập các thủ tục hoặc các kiểm soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm soát nội bộ của đơn vị. Nếu phải thực hiện lại các vấn đề có chuyên môn kỹ thuật cao thì cần có sự hỗ trợ của chuyên gia.

Thủ tục phân tích


57. Thủ tục phân tích là việc so sánh các dữ liệu, hoặc phân tích các biến động hay các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các tài liệu, thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với các giá trị dự kiến.

Phỏng vấn


58. Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết trong nội bộ đơn vị được kiểm toán hoặc từ bên ngoài đơn vị được kiểm toán. Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi trong suốt quá trình kiểm toán cùng với các thủ tục kiểm toán khác. Phỏng vấn có nhiều hình thức, phỏng vấn bằng văn bản hoặc phỏng vấn bằng lời. Việc đánh giá các câu trả lời phỏng vấn là một phần không thể tách rời của quá trình phỏng vấn. Các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp cho kiểm toán viên nhà nước những thông tin hoặc những bằng chứng chứng thực những thông tin mà trước đây kiểm toán viên nhà nước chưa có. Ngoài ra, các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp thông tin khác biệt đáng kể với các tài liệu, thông tin khác mà kiểm toán viên nhà nước đã thu thập được. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên nhà nước cần yêu cầu lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán phải có giải trình bằng văn bản để xác nhận những câu trả lời phỏng vấn bằng lời.

Каталог: Data -> thuynm -> File
Data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
Data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
Data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
Data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
Data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
Data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
Data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1550 (cmktnn 1550) CÁc bên liên quan trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
File -> C dự thảo huẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 3000 (cmktnn 3000) HƯỚng dẫn kiểm toán hoạT ĐỘng quy đỊnh chung

tải về 225.98 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương