Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 4000 (cmktnn 4000)


Xem xét về việc báo cáo các hành vi nghi ngờ phạm pháp



tải về 225.98 Kb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích225.98 Kb.
#20393
1   2   3   4   5   6   7

Xem xét về việc báo cáo các hành vi nghi ngờ phạm pháp


59. Khi thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm toán viên nhà nước cần xem xét đến các yếu tố rủi ro gian lận và cảnh báo về các hành vi phạm pháp, trong đó có gian lận.

60. Khi tiến hành kiểm toán tuân thủ, nếu kiểm toán viên nhà nước gặp các trường hợp không tuân thủ có thể là động cơ của các hành vi phạm pháp hoặc gian lận thì cần thận trọng và có thể tham vấn ý kiến chuyên gia, ý kiến của hội đồng tư vấn pháp luật hoặc cơ quan chức năng phù hợp. Ngoài ra, kiểm toán viên nhà nước có thể thông báo các nghi ngờ cho các cấp quản lý thích hợp hoặc những người chịu trách nhiệm.


Đánh giá bằng chứng và hình thành kết luận


61. Kiểm toán viên nhà nước phải đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán thu thập được để giảm rủi ro kiểm toán đến một mức độ thấp có thể chấp nhận được. Việc đánh giá này bao gồm các xét đoán chuyên môn, hoài nghi nghề nghiệp cũng như các cân nhắc về sự hỗ trợ hoặc trái ngược của các bằng chứng kiểm toán với các thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán.

62. Bằng chứng kiểm toán đã thu thập được đánh giá dựa trên các mức độ trọng yếu đã xác định để nhận diện các trường hợp không tuân thủ trọng yếu có thể xảy ra. Xác định mức độ quan trọng của các phát hiện phụ thuộc vào khái niệm trọng yếu như đã nêu ở trên. Các phát hiện trong kiểm toán tuân thủ phải được xem xét trong hoàn cảnh cụ thể.

63. Để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp, kiểm toán viên nhà nước đánh giá dựa trên các bằng chứng thu thập được, có thể đảm bảo tương đối nội dung kiểm toán xét trên các khía cạnh trọng yếu là tuân thủ theo các tiêu chí đã xác định chứ không kỳ vọng phát hiện tất cả các trường hợp vi phạm tuân thủ, do các hạn chế tiềm tàng của một cuộc kiểm toán.

64. Cần cân nhắc một số yếu tố sau khi áp dụng xét đoán chuyên môn để xác định trường hợp không tuân thủ là trọng yếu:

(i) Tầm quan trọng của các yếu tố định lượng liên quan đến không tuân thủ (lượng tiền, số lượng người hoặc đơn vị liên quan, lượng thời gian bị chậm... );

(ii) Các tình huống hoàn cảnh cụ thể của việc không tuân thủ;

(iii) Bản chất của việc không tuân thủ;

(iv) Nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ;

(v) Ảnh hưởng và hậu quả mà việc không tuân thủ có thể gây ra;

(vi) Phạm vi ảnh hưởng và độ nhạy cảm của nội dung, vấn đề, hoạt động (ví dụ, đây có phải là vấn đề được công chúng đặc biệt quan tâm hay không, vấn đề này có ảnh hưởng đến nhiều người hay không ...);

(vii) Nhu cầu và kỳ vọng của cơ quan lập pháp, công chúng hoặc các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán khác;


    1. Bản chất của các văn bản quy phạm liên quan;

(ix) Mức độ hoặc giá trị liên quan đến trường hợp không tuân thủ.

Quản lý rủi ro trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

65. Việc quản lý rủi ro kiểm toán được thực hiện trong suốt cuộc kiểm toán, để có thể đưa ra điều chỉnh kịp thời đảm bảo cuộc kiểm toán đạt chất lượng. Nếu các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng theo kế hoạch không cho phép kiểm toán viên nhà nước thu thập đầy đủ bằng chứng, kiểm toán viên nhà nước cần điều chỉnh thủ tục kiểm toán thay thế cho phù hợp.

66. Kiểm toán viên nhà nước cần xem xét khả năng các rủi ro kiểm toán có thể xảy ra nếu những kết luận không phù hợp, để có các biện pháp điều chỉnh cần thiết.

Văn bản giải trình của đối tượng chịu trách nhiệm


67. Khi đánh giá bằng chứng kiểm toán và hình thành kết luận, có thể cần thu thập các văn bản giải trình để hỗ trợ bằng chứng kiểm toán đã thu thập được của kiểm toán viên nhà nước. Các văn bản này có thể ghi nhận rằng các hoạt động, giao dịch tài chính và thông tin thể hiện trong các báo cáo của đơn vị là tuân thủ các quy định hoặc các hệ thống kiểm soát cụ thể đã hoạt động hiệu quả trong suốt thời kỳ được kiểm toán.

Các sự kiện phát sinh sau giai đoạn thực hiện kiểm toán


68. Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán và cho đến ngày phát hành báo cáo kiểm toán tuân thủ, kiểm toán viên nhà nước thực hiện các thủ tục kiểm toán thu thập các thông tin để xác định các sự kiện xảy ra giai đoạn kiểm toán có thể gây ra vi phạm tuân thủ trọng yếu hay không. Các thủ tục này thông thường bao gồm các câu hỏi tìm hiểu, thu thập văn bản giải trình của cấp quản lý hoặc rà soát thư từ, văn bản, biên bản cuộc họp, các báo cáo đã phát hành hoặc thông tin tài chính của các kỳ sau (tháng, quý) ... Từ đó xác định việc ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán.

Trao đổi thông tin

69. Kiểm toán viên nhà nước thực hiện việc thông báo kịp thời cho đơn vị được kiểm toán khi gặp khó khăn, vướng mắc trong cuộc kiểm toán hoặc các trường hợp không tuân thủ trọng yếu. Các phát hiện ít quan trọng hơn mà không phải là trọng yếu hoặc không đưa đến kết luận trong báo cáo kiểm toán thì cũng có thể được thông báo cho cấp quản lý trong quá trình kiểm toán. Việc thông báo các phát hiện ít quan trọng hơn cũng có thể giúp các đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh các trường hợp không tuân thủ và tránh các trường hợp tương tự trong tương lai.


Lập Báo cáo kiểm toán


70. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán tuân thủ nhằm mục đích xác nhận việc tuân thủ và báo cáo các trường hợp vi phạm để có thể thực hiện các biện pháp khắc phục, và để những người có trách nhiệm phải chịu trách nhiệm về hành động của mình. Khi kết thúc một cuộc kiểm toán cần lập báo cáo kiểm toán để trình bày các phát hiện và báo cáo kiểm toán cần tuân thủ theo các quy định về mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán.

71. Các nguyên tắc về tính đầy đủ, khách quan, kịp thời và các yêu cầu của báo cáo kiểm toán tuân thủ được quy định tại đoạn 62, đoạn 63 của CMKTNN 400.


Hình thức của báo cáo kiểm toán tuân thủ


72. Hình thức của báo cáo kiểm toán có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, báo cáo kiểm toán phải giúp người sử dụng báo cáo có thể hiểu được kết quả công việc kiểm toán đã thực hiện, các kết luận đã đạt được, và người sử dụng báo cáo có thể nhận diện các trường hợp bất thường khi chúng xuất hiện.

73. Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hình thức của báo cáo kiểm toán tuân thủ, trong đó có mục tiêu của mỗi cuộc kiểm toán tuân thủ và độ phức tạp của các vấn đề được báo cáo. Ngoài ra, hình thức báo cáo có thể phụ thuộc vào nhu cầu của đối tượng sử dụng báo cáo.

74. Báo cáo kiểm toán có thể được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm tắt. Báo cáo dạng đầy đủ thường mô tả chi tiết các phát hiện và kết luận kiểm toán bao gồm cả các hậu quả có thể xảy ra và các kiến nghị có tính xây dựng. Báo cáo dạng tóm tắt cô đọng và xúc tích hơn.

75. Hình thức báo cáo kiểm toán tuân thủ được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Thông thường, cấu trúc của một báo cáo kiểm toán tuân thủ gồm các nội dung cơ bản sau:



  1. Tiêu đề;

  2. Mục lục;

  3. Khái quát về cuộc kiểm toán:

  • Thông tin cơ bản về cuộc kiểm toán;

  • Tiêu chí kiểm toán;

  • Các phát hiện chủ yếu từ cuộc kiểm toán;

  1. Kết quả kiểm toán;

  2. Kết luận;

  3. Kiến nghị.

Каталог: Data -> thuynm -> File
Data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
Data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
Data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
Data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
Data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
Data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
Data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1550 (cmktnn 1550) CÁc bên liên quan trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
File -> C dự thảo huẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 3000 (cmktnn 3000) HƯỚng dẫn kiểm toán hoạT ĐỘng quy đỊnh chung

tải về 225.98 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương