Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 4000 (cmktnn 4000)



tải về 225.98 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích225.98 Kb.
#20393
1   2   3   4   5   6   7

Tiêu chí kiểm toán


33. Các tiêu chí phải được xác định để làm cơ sở cho việc đánh giá các bằng chứng kiểm toán và đưa ra các phát hiện và kết luận kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán tuân thủ, việc xác định tiêu chí là một bước quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

34. Tiêu chí kiểm toán tuân thủ gồm:

(i) Tiêu chí đánh giá tính tuân thủ (các luật, nghị định, quyết định, thông tư, các điều khoản của hợp đồng hoặc thỏa thuận...);

(ii) Tiêu chí đánh giá tính đúng đắn (các thông lệ, nguyên tắc quản trị tốt, các quy tắc đạo đức, kỳ vọng về hành vi ứng xử... liên quan đến chủ đề được kiểm toán)

35. Kiểm toán viên nhà nước cần xác định tiêu chí kiểm toán phù hợp và liên quan đến nội dung, mục tiêu của cuộc kiểm toán sẽ thực hiện và vận dụng một cách phù hợp cho từng tình huống cụ thể để đưa ra các kết luận kiểm toán có giá trị. Tiêu chí kiểm toán tuân thủ cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu:

(i) Thích hợp: Có thể đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm toán đáp ứng được nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán dự kiến.

(ii) Tin cậy: Có thể đưa ra các kết luận nhất quán khi được sử dụng bởi kiểm toán viên khác trong trường hợp tương tự.

(iii) Đầy đủ: Tất cả các tiêu chí quan trọng để đánh giá nội dung, hoạt động được kiểm toán đều đã được thiết lập.

(iv) Khách quan: Không chịu ảnh hưởng bởi bất kì sự thiên vị nào từ kiểm toán viên hoặc các cấp quản lý.

(v) Dễ hiểu: Rõ ràng, không gây hiểu nhầm theo nghĩa khác.

(vi) So sánh được: Thống nhất với các tiêu chí được sử dụng trong kiểm toán tuân thủ đối với đơn vị được kiểm toán tương tự, với các tiêu chí được sử dụng trong các cuộc kiểm toán tuân thủ trước đó được thực hiện tại đơn vị.

(vii) Được chấp nhận: Được chấp nhận chung bởi các chuyên gia độc lập trong cùng lĩnh vực, đơn vị được kiểm toán, cơ quan lập pháp, phương tiện truyền thông và dự luận.

(viii) Sẵn có: Tiêu chí cần đảm bảo sẵn có để người sử dụng dự kiến hiểu được tính chất công việc kiểm toán và căn cứ của báo cáo kiểm toán.

36. Khi xác định tiêu chí trong cuộc kiểm toán tuân thủ cần lưu ý:

(i) Trong nhiều cuộc kiểm toán tuân thủ, các tiêu chí được sử dụng có thể xác định được khá rõ ràng. Điều này xảy ra khi pháp luật và các quy định hình thành nên tiêu chí rõ ràng và không phức tạp. Mục đích xây dựng các luật, quy chế, quy định của các cơ quan nhà nước được ghi chép lại cũng có thể giúp kiểm toán viên nhà nước trong việc xác định tiêu chí phù hợp. Ngoài ra, kiểm toán viên nhà nước có thể tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình xây dựng luật, quy chế, quy định để xác định tiêu chí.

(ii) Trong một số trường hợp, việc xác định tiêu chí có thể khá phức tạp. Khi đó, kiểm toán viên nhà nước cần sử dụng các nguồn thông tin khác nhau để hỗ trợ việc xác định tiêu chí kiểm toán.

Trong quá trình xác định tiêu chí phù hợp, kiểm toán viên nhà nước cần xem xét tính trọng yếu liên quan đến rủi ro không tuân thủ tiềm tàng đối với mỗi nội dung kiểm toán liên quan đến nhiều văn bản luật (chẳng hạn một nội dung kiểm toán cụ thể liên quan đến nhiều luật như: luật lao động, luật môi trường, luật ngân sách, luật thuế, các điều khoản của hợp đồng,…).

(iii) Kiểm toán viên nhà nước cần đảm bảo rằng tiêu chí đã xây dựng đều được sử dụng để đánh giá nội dung kiểm toán. Trong một số ít trường hợp, khi cuộc kiểm toán có phạm vi giới hạn và có thể chỉ bao trùm một số phần nhất định của pháp luật hay các quy định, phạm vi giới hạn này cần được trình bày rõ ràng trong kế hoạch kiểm toán. Nếu kiểm toán viên nhà nước sử dụng các hướng dẫn, danh mục kiểm tra hay các tài liệu khác do đơn vị được kiểm toán hay các cơ quan hành chính cung cấp nhằm mục đích xác định tiêu chí kiểm toán phù hợp thì cần bảo đảm rằng các tài liệu này liên quan đến nội dung kiểm toán và được nêu rõ trong kế hoạch kiểm toán tổng quát.

(iv) Trong một số trường hợp, khi các quy định của pháp luật liên quan chưa rõ ràng, kế hoạch kiểm toán phải nêu rõ những nội dung chưa rõ ràng và những điểm cần lưu ý khi thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.

(v) Trong một số ít trường hợp, tiêu chí có thể bị mâu thuẫn (chẳng hạn khi có sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật) hoặc có những cách hiểu khác nhau thì kế hoạch kiểm toán phải nêu rõ những điểm mâu thuẫn hoặc có những cách hiểu khác nhau đó và những nội dung cần lưu ý khi thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.

37. Tiêu chí kiểm toán cần được trình bày rõ ràng trong báo cáo kiểm toán hoặc trình bày ở dạng tham chiếu về tiêu chí nếu chúng đã có sẵn.

Phạm vi kiểm toán

38. Căn cứ mục tiêu kiểm toán đã xác định, nội dung kiểm toán và các tiêu chí kiểm toán, trên cơ sở phân tích thông tin đã thu thập, kế hoạch kiểm toán tổng quát phải xác định rõ phạm vi kiểm toán, bao gồm: thời kỳ được kiểm toán, số lượng, tên đơn vị được kiểm toán, và các bên có liên quan.

39. Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải xác định đơn vị được kiểm toán, bao gồm:

(i) Tên đơn vị được kiểm toán và tiêu chí lựa chọn đơn vị được kiểm toán;

(ii) Xác định trọng yếu kiểm toán cho từng đơn vị được kiểm toán.

Phương pháp kiểm toán

40. Trong cuộc kiểm toán tuân thủ, kiểm toán viên nhà nước thường tập trung vào phương pháp kiểm toán tuân thủ nhiều hơn phương pháp kiểm toán cơ bản. Kế hoạch kiểm toán tổng quát cần nêu cụ thể phương pháp kiểm toán và các thủ tục kiểm toán chủ yếu được áp dụng cho từng nhóm nội dung kiểm toán.

Xác định nguồn lực kiểm toán

41. Căn cứ mục tiêu, nội dung và quy mô cuộc kiểm toán, trên cơ sở phân tích thông tin thu thập được qua quá trình khảo sát và các nguồn lực hiện có để xác định nhân lực, thời gian đối với từng đơn vị được kiểm toán; bố trí thời gian thích hợp cho các nội dung kiểm toán có thể có rủi ro có sai sót trọng yếu cao hơn nhằm đạt được mục tiêu cuộc kiểm toán đã đề ra; xác định kinh phí cho cuộc kiểm toán.

42. Nguồn lực thực hiện cuộc kiểm toán bao gồm:


  1. Nhân lực: căn cứ nhân lực hiện có (trình độ, năng lực và khả năng để thực hiện nhiệm vụ), quy mô cuộc kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, kế hoạch kiểm toán tổng quát phải có dự kiến nguồn nhân lực của Đoàn kiểm toán, cụ thể về số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ cần thiết, nguồn lực cho các nội dung công việc kiểm toán đặc biệt (bố trí các thành viên Tổ kiểm toán có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm phù hợp thực hiện các vấn đề, công việc có rủi ro cao, phức tạp; đề xuất sử dụng chuyên gia – nếu cần...); phân công công việc cho các Tổ kiểm toán.

  2. Thời gian: kế hoạch kiểm toán tổng quát phải xác định thời gian kiểm toán của cuộc kiểm toán, cụ thể cho từng Tổ kiểm toán.

(iii) Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán: trên cơ sở thời gian, nhân sự và phạm vi kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng quát phải xác định kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán;

Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm toán tổng quát

43. Khi cần thiết, trong quá trình thực hiện kiểm toán phát sinh những lý do ngoài dự kiến cần phải điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi, nhân sự, thời gian, lịch trình kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng quát cho phù hợp.

Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

44. Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải được xây dựng căn cứ trên kế hoạch kiểm toán tổng quát để thực hiện các nội dung đã được xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, bằng cách chi tiết và cụ thể hơn các nội dung kiểm toán cho từng đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện kiểm toán tại mỗi đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán.

45. Để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết theo yêu cầu trên, từ các thông tin tại kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên nhà nước cần:

(i) Xác định các thông tin cần thu thập, bổ sung thêm để đáp ứng yêu cầu chi tiết và cụ thể hóa tại từng đơn vị.

(ii) Tiến hành thu thập thông tin.


  1. Xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; phân công công việc cho từng kiểm toán viên.

Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm toán chi tiết

46. Khi cần thiết, trong quá trình thực hiện kiểm toán chi tiết phát sinh những lý do ngoài dự kiến cần phải điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi, nhân sự, thời gian kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị việc điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện theo qui định của Kiểm toán nhà nước.



Каталог: Data -> thuynm -> File
Data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
Data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
Data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
Data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
Data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
Data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
Data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
File -> Chuẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 1550 (cmktnn 1550) CÁc bên liên quan trong kiểm toán tài chính quy đỊnh chung
File -> C dự thảo huẩn mực kiểm toán nhà NƯỚc số 3000 (cmktnn 3000) HƯỚng dẫn kiểm toán hoạT ĐỘng quy đỊnh chung

tải về 225.98 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương