27
sản Đông Dƣơng;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cƣơng và Điều lệ sơ lƣợc;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nƣớc;
5. Cử một Ban Trung ƣơng lâm thời...”
24
.
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các
văn kiện quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo:
Chánh cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức
ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tƣ bản đế quốc chủ
nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”. Quy định điều kiện vào Đảng: là những ngƣời
“tin theo chủ nghĩa cộng sản, chƣơng trình đảng và Quốc tế Cộng sản, hăng hái tranh đấu
và dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ
phận đảng”
25
.
Hội nghị chủ trƣơng các đại biểu về nƣớc phải tổ chức một Trung ƣơng lâm thời để
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hệ thống tổ chức Đảng từ chi bộ, huyên bộ, thị bộ hay
khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ƣơng.
Ngoài ra, Hội nghị còn quyết định chủ trƣơng xây dựng các tổ chức công hội, nông
hội, cứu tế, tổ chức phản đế và xuất bản một tạp chí lý luận và ba tờ báo tuyên truyền của
Đảng.
Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng
duy nhất đƣợc hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng Cộng sản Việt
Nam, chấp nhận Đông Dƣơng Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dƣới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc có giá trị nhƣ một Đại hội Đảng. Sau Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc ra
Lời kêu gọi
nhân dịp thành lập Đảng. Mở đầu
Lời kêu gọi, Ngƣời viết: “Nhận chỉ thị của Quốc tế
Cộng sản giải quyết vấn đề cách mạng nƣớc ta, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: