Chương I những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán


Chương III Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương việt nam



tải về 462.29 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích462.29 Kb.
#28879
1   2   3   4   5

Chương III Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương việt nam


I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

1. Tình hình thanh toán thẻ

Tại Việt nam, hoạt động thanh toán thẻ được triển khai vào năm 1990 do ngân hàng Ngoại thương Viêt Nam (VCB) thực hiện. Tiếp sau đó có ba NHTM khác ở Việt Nam tham gia: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK), Ngân hàng FirstVinaBank. Cho đến thời điểm hiện tại, số ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ thẻ với tư cách làm đại lý cho các NHPHT và cho tổ chức thẻ quốc tế như Master Card, VISA, Amex, JCB , Diners Club là khá nhiều, riêng trên địa bàn thành phố HCM và Hà nội đã có trên 10 ngân hàng nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Giai đoạn 1996-1997 được xem như thời kỳ hoàng kim của thị trường thẻ tín dụng Việt nam với doanh số ước đoán trên 200 triệu USD/năm; trước năm 1998, tốc độ thanh toán thẻ tăng trung bình vào khoảng 200% /năm. Tuy nhiên sau đó, sự sụt giảm đầu tư nước ngoài và lượng du khách quốc tế đến Việt Nam đã khiến việc thanh toán bằng thẻ tín dụng giảm rõ rệt, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Trong đó, lĩnh vực khách sạn - nguồn thu thanh toán thẻ chủ yếu - là loại hình bị ảnh hưởng mạnh nhất cả về số lượng lẫn trị giá giao dịch.

Tuy gặp khó khăn như vậy, nhưng ngân hàng vẫn tích cực phát triển lĩnh vực thanh toán thẻ. Mạng lưới các ĐVCNT ngày càng được mở rộng cả về số lượng và loại hình. Đến cuối năm 2006, tổng số các ĐVCNT trên toàn quốc đạt khoảng 10.000 cơ sở so với gần 2000 cơ sở vào cuối năm 1996 và 3500 cơ sở vào cuối năm 1998. Với sự cố gắng của NHTM, đến nay mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ đã lên tới gần 12.000 điểm nhưng vẫn chủ yếu là loại hình khách sạn, nhà hàng, sân ba, siêu thị và các cửa hàng có khả năng tiếp cận với đối tượng là khách du lịch, doanh nhân nước ngoài vào Việt Nam.

Thời kỳ đầu hoạt dộng thẻ, để chiếm thị phần, các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về vốn đầu tu lớn, chi phi tiếp thị quảng cáo nhiều, công nghệ phát triển và kinh nghiệm trong kinh doanh thẻ đã thi nhau hạ phí chiết khấu thu từ ĐVCNT. Điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận, thậm chí có thể gây ra thua lỗ cho các NHTM Việt nam nếu không có sự ra đời của Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ vào 8/1996 với 6 thành viên: VCB, ACB, EXIMBANK, FIRSTVINABANK, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương và ANZ. Sau khi ra đời, hiệp hội đã ấn định mức phí tối thiểu mà các ngân hàng TM áp dụng đối với ĐVCNT tại Việt Nam, làm cho thị trường thẻ Việt Nam đi vào sự cạnh tranh lành mạnh. Đây là một hoạt động được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.

Điểm nổi bật trong thanh toán thẻ những năm gần đây là việc ngân hàng đầu tư vào công nghệ, thực hiện tự động hoá qui trình chấp nhận thanh toán thẻ. Trước năm 1996, các cơ sở chủ yếu sử dụng máy thanh toán thẻ thủ công để chấp nhận thẻ. Hiện nay, khoảng 70% giao dịch thẻ được xử lý tự động thông qua các thiết bị điện tử EDC, ATM và hơn 35% số ĐVCNT được trang bị máy thanh toán thẻ tự dộng. Các NHTM thông báo doanh số thanh toán thẻ bằng thẻ có dấu hiệu tăng trưởng rất đáng khả quan. Lý do chủ yếu của sự phục hồi thị trường thẻ thanh toán là do thẻ được sử dụng khá thuận tiện và đa dạng với một khối lượng giao dịch lớn, từ việc đáp ứng các nhu cầu như đi công tác nước ngoài, du lịch và giải trí đến việc bước dầu phát huy hiệu quả trong việc mua sắm hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, các NHTM luôn cố gắng phổ biến kiến thức thông tin về dịch vụ thẻ của mình trên thị trường.

Bảng 7: Báo cáo thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam giai đoạn 2001-2006

( Đơn vị: triệu USD )

Nội dung

2001

2002

2002

2003

2004

2005

2006

Doanh số thanh toán thẻ

( triệu USD )

370

520

750

1069

1503

2250

3405

Tốc độ tăng doanh số (%)

--

40%

44%

42%

10%

49%

52%

( Nguồn: Phòng tổng hợp và phân tích kinh tế-NHNTVN tháng 1 năm 2007 )

2. Tình hình phát hành thẻ

Tháng 4/1993, với sự ra đời của quyết định số 74 QĐ-NH1 về việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán của thống đốc NHNN Việt Nam, VCB mới được NHNN cho phép triển khai thẻ thanh toán Vietcombank Card. Tới 4/1995, có bốn NHTM Việt Nam được kết nạp là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Master Card là: VCB, ACB, EXIMBANK và FirstVina Bank. Năm 1996, VCB và ACB trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ VISA. Sau đó, hai ngân hàng này đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng quốc tế và thực hiện thanh toán trực tuyến (online) với các tổ chức thẻ này. Từ đó đến nay, ngày càng nhiều ngân hàng tiếp tục tham gia vào thị trường thẻ làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra sôi động. Ngoài các NHTM Việt Nam còn có các chi nhánh ngân hàng nước ngoài như Hongkong Bank, ANZ...

Các thẻ rút tiền tự động ATM cũng mới bắt đầu được phát hành từ năm 1995 nhưng cho đên nay số lượng thẻ rút tiền tự động của riêng hai ngân hàng VCB và ANZ là hơn 6500,000 thẻ. Hiện tại, cả bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đều đang gấp rút hoàn thiện việc kết nối toàn bộ hệ thống và trang bị máy ATM của mình. Bên cạnh nỗ lực đa dạng hoá các sản phẩm thẻ cung cấp cho khách hàng, các NHPHT cũng chú trọng việc tự trang bị một hệ thống xử lý cho hoạt động thẻ một cách phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế, mặc dù viêc đầu tư này đòi hỏi những chi phí rất lớn về tài chính và nhân sự. Đồng thời các ngân hàng không ngừng xây dựng, phát triển quy trình làm việc, tích luỹ kinh nghiệm thông qua hoạt động thực tế.

Bảng 8: Hoạt động phát hành thẻ tín dụng tại Việt Nam 1996-2001


Nội dung

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Số lượng thẻ tín dụng phát hành

( chiếc)

33845

40563

50168

6125

81526

133945

Doanh số sử dụng thẻ tín dụng

( tỷ VND)

400

570

680

840

1230

1736

Tỷ trọng doanh số trong nước (%)

-

15

20

30

35

37

( Nguồn: Phòng tổng hợp và phân tích kinh tế NHNTVN tháng 1 năm 2007 )

Tính đến năm 2006, doanh số sử dụng thẻ tín dụng do các NHTMVN phát hành đã là 1736 tỷ VND nhưng các giao dịch chi tiêu chủ yếu là ở nước ngoài, trong nước chỉ chiếm 37% trên tổng doanh số. Việc sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-90%, còn rút tiền mặt chỉ chiếm 10-20%. Tuy số lượng thẻ cũng như doanh số sử dụng thẻ có tăng qua các năm nhưng tốc độ còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân chủ yếu là do các ngân hàng vẫn còn thận trọng trong việc thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng kèm theo thói quen sử dụng tiền mặt bấy lâu trong quảng đại quần chúng. Về thẻ nội địa, ngoài VCB đã phát hành, hiện nay đã có thêm ACB tham gia, cho thấy triển vọng phát triển thẻ tín dụng nội địa trong thời gian tới là rất khả quan.

Có thể nói rằng qua gần 15 năm đưa thẻ thanh toán vào sử dụng ở Việt Nam, hoạt động kinh doanh thẻ tai các NHTM Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Thị trường thẻ thanh toán Việt Nam đang là một thị trường đầy tiềm năng, và chắc chắn sẽ có bước tiến lớn trong qua trình hội nhập với hệ thống thanh toán quốc tế.

II. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM

1. Sự cần thiết phải phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, với lịch sử ra đời hơn 50 năm. Đối với Việt Nam, thẻ thanh toán mới du nhập chưa lâu và đang còn ở điểm xuất phát thấp, đặc biệt là sau một chặng đường đổi mới kinh tế chưa lâu để mở cửa và hội nhập với cộng đồng quốc tế nói chung và cộng đồng tài chính quốc tế nói riêng, một cộng đồng đã có bề dày lich sử phát triển khá lâu qua hàng thế kỷ. Trong khi thế giới đã quá quên thuộc với các dạng thức thanh toán mới như séc, thương phiếu, thẻ thanh toán, tiền điện tử. cùng với các giao dịch tiền tệ cao cấp khác thì ở Việt Nam cơ bản vẫn là nền tài chính tiền mặt, với một hệ thống NHTM còn rất non trẻ, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong mọi tầng lớp dân cư. Nhìn chung, tình trạng giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt ở Việt Nam đang thu hút hàng trăm nghìn người trong các cơ quan, doanh nghiệp vào công việc này, kéo theo hàng loạt chi phí liên quan như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm..

Để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập AFTA thông qua đó nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì việc phát triển thanh toán thẻ là một nhu cầu bức thiết. Phát triển thanh toán thẻ không chỉ vì thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ, cho ngân hàng, cho nền kinh tế mà còn vì tiềm năng thanh toán thẻ tại Việt Nam rất lớn: với dân số hơn 80 triệu người, tốc độ phát triển kinh tế trung bình từ 5-8% năm. Nếu các NHTM có thể phổ biến thẻ thanh toán lên khoảng 10% dân số cả nước thì doanh số sử dụng thẻ trong nước sẽ lên tới con số hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm. Mặt khác, Việt Nam nằm trong khu vực Châu á- Thái Bình Dương, hiện đang được đánh giá là khu vực có hoạt động kinh tế sôi động nhất toàn cầu.

Mở rộng dich vụ ngân hàng trong khu vực dân cư là một chủ trương lớn của NHNN nhằm cải thiện tình hình thanh toán, tạo thói quen sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển thanh toán qua ngân hàng, góp phần thực thi tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Trước mắt, chúng ta còn phải đương đầu với nhiều khó khăn về công nghệ, thị trường. khi tiếp cận sử dụng loại hình thanh toán mới và hiện đại này nhưng có thể tin tưởng vào một tương lai phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam.



2. Bối cảnh thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động khai thác dịch vụ thẻ trong thời gian tới

Sau sự kiện 11/9/2001 và những bất ổn về chính trị, kinh tế, xã hội diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, thì sự ổn định về chính trị và sự phát triển vững chắc của nền kinh tế Việt nam đang được các chuyên gia đánh giá cao và cho rằng Việt nam đang là một trong những nước có môi trường đầu tư đầy tiềm năng, an toàn và hiệu quả. Trên đà phát triển và hội nhập, Đảng và nhà nước ta đã đề ra những chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2005-2010. Đó là: Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm là 7.5%; tỷ trọng của ngành dịch vụ vào khoảng 41%-42% và giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng khoảng 7.5%/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14-16%/năm; giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7.5 triệu lao động đến hết năm 2005. Bên cạnh đó, Việt nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006.

Bối cảnh kinh tế thuận lợi này chắc chắn sẽ thúc đẩy quá trình mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ tại một thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân. Tuy mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp, khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm dân cư vẫn còn lớn nhưng chắc chắn bộ phận dân cư có thu nhập cao sẽ ngày càng tăng lên. Cùng với thu nhập cao, quỹ chi tiêu thường ngày của người dân cũng tăng lên tạo điều kiện cho họ dễ dàng chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán mới. Bên cạnh đó, môi trường thương mại cũng thay đổi tích cực hơn với sự gia tăng số lượng khách du lịch và doanh nhân đến Việt nam, cùng với sự phát triển của các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn và trung tâm giải trí sẽ làm thay đổi tập quán của người tiêu dùng trong nước, tạo điều kiện để ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có thẻ. Ngoài ra, việc ngân phiếu không được lưu hành (từ 1/4/2002) cũng góp phần làm cho công chúng quan tâm nhiều hơn đến một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đầy tiện ích như thẻ.

Một nhân tố không thể thiếu là môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi và nền tảng vững chắc cho việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Chính phủ chắc chắn sẽ có những biện pháp cần thiết để kiện toàn các văn bản pháp quy, xây dựng hệ thống văn bản dưới luật. NHNN sẽ có những chủ trương mang tính mở đường cho các NHTM mạnh dạn đầu tư , phát triển các dịch vụ nhằm tạo khả năng cạnh tranh và hội nhập.

Với nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng cao, mạng lưới ĐVCNT cũng sẽ được mở rộng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hạn mức tín dụng và thanh toán thẻ sẽ hạ thấp hơn hiện nay để mở rộng cho chỉ tiêu nội địa. Dịch vụ thương mại điện tử cũng sẽ phát triển ở Việt nam và thẻ sẽ là phương tiện thanh toán thuận lợi nhất cho loại hình giao dịch này. Thêm vào đó, sự phát triển khoa học kĩ thuật , của công nghệ thông tin và mạng máy tính đang tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các NHTM Việt nam nâng cao công nghệ ngân hàng, đưa những phương tiện thanh toán hiện đại của thế giới tiếp cận với thị trường trong nước, đồng thời đưa các hoạt động của ngân hàng Việt nam ra trường quốc tế.

3. Kế hoạch mở rộng khai thác dịch vụ thẻ các ngân hàng trên thị trường Việt nam trong thời gian tới

Theo thống kê sơ bộ, cho đến nay số lượng thẻ thanh toán được các ngân hàng thương mại Việt nam phát hành là vào khoảng 2,100,000 thẻ, trong đó đứng đầu là VCB với 950,000 thẻ, tiếp đến là ACB với 600,000 thẻ, Incombank 213,000 thẻ, BIDV 100,000 thẻ, BARD 70,000 thẻ, ngân hàng Đông á và ngân hàng Sacombank 50,000 thẻ.. Trong đó bao gồm thẻ quốc tế và thẻ nội địa do các NHTM Việt nam phát hành. Với một thị trường 80 triệu dân như Việt nam thì con số 91 000 thẻ thanh toán còn là nhỏ bé.

Ngày 1/2/2002, VCB đã đưa vào sử dụng máy rút tiền tự động ATM đầu tiên tại trung tâm thương mại Tràng Tiền. Trong quí I/2002, VCB đã triển khai 30 máy ATM và cho tới thời điểm này số lượng máy ATM của Sở giao dịch-VCB đã lên tới 300 máy. Thẻ rút tiền tự động của VCB với tên Connect24, sử dụng công nghệ băng từ, trên đó các thông tin được mã hoá.

Ngân hàng Công thương (Incombank) cũng đã triển khai 54 máy ATM đặt tại một số trung tâm thương mại có hoạt động giao dịch lớn. Ngoài việc phát triển hệ thống máy ATM, ICB còn có một sản phẩm mới là thẻ tiền lẻ. Dự kiến trong thời gian tới, ICB sẽ chính thức đưa thẻ này vào lưu hành , đồng thời kết hợp với các công ty điện lực, công ty nước để trang bị các loại máy thu tiền từ thẻ này cho các nhân viên thu tiền.

Ngân hàng đầu tư phát triển ( BIDV ) và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( BARD ) từ giữa năm 2002 đã trang bị hệ thống máy ATM và hoàn thiện việc kết nối hệ thống. BIDV tỏ ra khá nhanh nhạy khi đã triển khai việc phát hành thẻ rút tiền mặt ( Cash Card ) với số dư tài khoản tối thiểu là 200 000 VND..

Tuy số lượng thẻ phát hành bởi EXIMBANK còn khiêm tốn ( khoảng 40,000 thẻ ), nhưng ngân hàng đang mở rộng hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế cũng như tuyên bố sắp vào cuộc với các thẻ tín dụng nội địa. Ngoài ra, tham gia vào thị trường thẻ Việt nam không chỉ có các ngân hàng trong nước mà có cả ngân hàng nước ngoài . ANZ là một ví dụ với các thẻ business card phát hành từ lâu. Các ngân hàng khác như HSBC, Citibank, Standard & Charter Bank cũng đang có sự chuẩn bị tích cực. Theo tiến trình hội nhập, các hạn chế về mặt pháp lý sẽ bị xoá bỏ và đây là cơ hội tốt cho các ngân hàng nước ngoài nâng cao hoạt động của mình trên thị trường thẻ Việt nam.



III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI

1.Trong nghiệp vụ phát hành thẻ

Với mục đích củng cố các sản phẩm hiện có, đa dạng hoá các loại hình thẻ, trong thời gian tới, VCB sẽ tiến hành một số dự định:



  • Tiếp tục triển khai và phát triển hơn nữa hệ thống thẻ tín dụng quốc tế, từng bước đưa thẻ ATM vào cuộc sống.

  • Nghiên cứu phát hành thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng chi tiêu trên số dư tài khoản của mình mà không phải chịu lãi suất tín dụng, ngoài ra còn được hưởng lãi trên số dư tài khoản của mình ( lãi không kỳ hạn ).

  • Phát hành thẻ liên kết ( co-brand ) với các tổ chức, công ty trong nước như hàng không bưu điện, du lịch với mục đích khai thác hiệu quả nhất đối tượng khách hàng chung của các đơn vị có mối quan hệ làm ăn lâu dài.

  • Phát hành thẻ công ty ( Corporate/Business Card ): Thẻ này phát hành theo yêu cầu của các công ty cho nhân viên công ty, và chi tiêu thẻ sẽ do công ty thanh toán.

  • Ngân hàng sẽ đưa ra những điều kiện phát hành thẻ mang tính khuyến khích hơn đối với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo vấn đề rủi ro tín dụng và an toàn cho ngân hàng.

2. Trong nghiệp vụ thanh toán thẻ

  • Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm quản lý và xử lý cấp phép, thanh toán cũng như phối hợp chặt chẽ với bưu điện và các đối tác nước ngoài có liên quan để khắc phục các lỗi của hệ thống gây ách tắc trong sử dụng thẻ của khách hàng; khai thác toàn diện hệ thống thẻ chuẩn quốc tế Sema; giảm các chương trình giao diện để nâng cao khả năng thanh toán an toàn và ổn định của hệ thống công nghệ thẻ.

  • Đầu tư vào chiến lược marketing mở rộng thị trường sử dụng và thanh toán thẻ: Nghiên cứu phát triển loại thẻ mới, khuyến mại cho khách hàng sử dụng thẻ, tăng cường quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại chúng cũng như các phương tiện quảng cáo khác, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm và tận dụng nguồn lực của các đối tác nước ngoài.

  • Duy trì và mở rộng mạng lưới ĐVCNT: Đầu tư vào việc tự động hóa tại các điểm chấp nhận thẻ, nâng cao chất lượng phục vụ thanh toán thẻ tại các ĐVCNT này, tăng cường hợp tác với các ngân hàng chưa thanh toán thẻ để mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ.

  • Nghiên cứu kết hợp thanh toán thẻ với nghiệp vụ khác của ngân hàng nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm ngân hàng một cách đồng bộ và có sức cạnh tranh nhất.

  • Từ nay cho tới năm 2010, ngân hàng sẽ xây dựng một trung tâm thanh toán thẻ độc lập nhằm phục vụ cho việc thanh toán và xử lí phát hành thẻ được tốt hơn. Đồng thời triển khai việc chấp nhận thanh toán trên mạng Internet, e-commerce, dần đưa thẻ của VCB phát hành vào thanh toán trên Internet với các giao dịch điện tử.

3. Trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

  • Các nhân viên cũ và mới tiếp tục được tập huấn trong nước và nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm ở các nước phát triển dịch vụ thanh toán thẻ đồng thời cập nhật thông tin về công nghệ và thiết bị kĩ thuật phục vụ cho việc phát triển một cách hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của VCB trong thời gian tới.

  • Gây dựng tình đoàn kết trong các nhân viên để học hỏi lẫn nhau và giúp nhau hoàn thành công việc chung.

III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI SỞ GIAO GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

1.Phát triển khách hàng sử dụng thẻ thanh toán

Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng htương mại đang có xu hướng chuyển mục tiêu kinh doanh sang khu vực dân cư thay vì tiếp tục khai thác lợi nhuận từ các tổ chức kinh tế-mảng hoạt động mang nhiều rủi ro.Dịch vụ thẻ là một trong những lựa chon hàng đầu trong chiến lược mở rộng cung ứng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tới dân chúng Việt Nam hiện nay.Và Sở Giao Dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam cũng xác định mục tiêu đó.

Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng trong khâu thủ tục phát hành thẻ cũng như các quy chế ràng buộc giữa người sử dụng thẻ và Ngân hàng.

Tăng cường hoạt động Marketing trên thị trường để người dân hiểu rõ ràng hơn nữa các tiện ích của việc sử dụng thẻ trong thanh toán cũng như sự an toan đối với chính bản thân họ.

Ở Việt nam, một người được coi là có thu nhập từ 5-7 triệu đồng một tháng đã được coi là có thu nhập cao và thường thì họ chỉ chi tiêu một phần trong số đó còn thì đem đi tích luỹ.Trong khi đó hạn mức tối thiểu cho thẻ mà ngân hàng phát hành là 10 triệu đồng, vượt xa so với nhu cầu chi tiêu của dân cư. Hơn nữa, hạn mức tín dụng cao nên đòi hỏi khách hàng phải đáp ứng những qui định ngặt nghèo trong khâu phát hành, chẳng hạn như khách hàng buộc phải ký quỹ một khoản tiền có giá trị lớn hơn 120% hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp. Vì vậy, khoản tiền mà khách hàng bỏ ra kí quỹ không nhỏ chút nào.

Nên chăng, VCB nên hạ thấp hạn mức tối thiểu xuống còng khoảng 3-4 triệu đồng. Với hạn mức này, nhóm khách hàng có thu nhập cao và vừa ở thành phố có thể tham gia dụng thẻ được. Về phía ngân hàng, hạn mức tín dụng thấp sẽ giảm thiểu các thủ tục thẩm định khi phát hành. Thậm chí ngân hàng có thể suy nghĩ đến việc phát hành thẻ theo hình thức tín chấp căn cứ vào nghề nghiệp, thu nhập, hộ khẩu thường trú và có lý lịch tốt hoặc có bảo lãnh của người thân là đủ, không cần chế độ kí quỹ như hiện nay mà rủi ro vẫn khó xảy ra.

Thêm vào đó, VCB nên có biện pháp khuyến khích người dân mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Hiện nay, các tài khoản mở tại ngân hàng phần lớn là của các công ty, tài khoản cá nhân rất ít. Trong khi đó, việc mở tài khoản tại ngân hàng là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện việc sử dụng thẻ.

Ngân hàng nên khuyến mại bằng cách gửi quà lưu niệm, đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định ở mức độ nhất định nào đó nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm hoặc vào ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng. Đây chỉ là những món quà nhỏ nhưng thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng và làm tăng sự tin tưởng của khách hàng.



2.Phát triển mạng lưới thanh toán thẻ

Đầu tư nâng cấp các thiết bị đọc thẻ điện tử và trang bị EDC ( electronic data capture ) cho 100% đại lý ngân hàng để giảm chi phí giao dịch và đi lại cho các ĐVCNT.

Thành lập nhóm Marketing chuyên nghiệp và năng động hơn nữa trong khâu tiếp thị tại các cửa hàng, khách sạn…có nhu cầu thanh toán cao để lắp đặt các máy EDC.

Ap dụng việc đặt chỉ tiêu về doanh số cũng như về số lượng đối với cán bộ làm công tác phát triển thị trường để mang lại hiệu quả cao hơn cũng như đảm bảo sự duy trì và phát triển thị trường trong khu vực.

Bảo trì, nâng cấp hệ thống máy móc tại trung tâm, tăng cường phối hợp với ngành bưu chính viễn thông để đảm bảo hoạt động của phần mềm quản lý và cấp phép chuẩn chi được ổn định, liên tục, chính xác.


Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 462.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương