Chương I những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán



tải về 462.29 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích462.29 Kb.
#28879
1   2   3   4   5

A. Mặt trước của thẻ


    1. Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế ( nếu là thẻ quốc tế ), đồng thời thể hiện loại thẻ: VISA, MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS, JCB.

    2. Tên tổ chức, ngân hàng phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái thẻ.

    3. Biểu tượng của thẻ:

      • Đối với thẻ Visa: Nằm ở góc bên phải thẻ, có hình chim bồ câu đang bay được in chìm trên thẻ, phía dưới là phù hiệu Visa gồm 3 đường kẻ ngang màu xanh tím, màu trắng và màu vàng nâu, chữ Visa màu vang chạy ngang đường kẻ trắng.

      • Đối với thẻ Master: Biểu tượng gồm hai phần:

  • Hologram: Hình ảnh nổi ba chiều có in hình quả địa cầu giao nhau với các lục địa, phần hình nổi lazer này có thể thấy được và có vẻ như di chuyển khi nghiêng thẻ.

  • Phù hiệu Master Card : nằm trên 2 đường tròn đỏ vàng giao nhau.

          • Đối với thẻ Amex: biểu tượng của thẻ chính là người lính la mã đội mũ sắt.

          • Đối với thẻ JCB: biểu tượng của thẻ là chữ JCB được lồng trong 3 đường gạch song song liền nhau với màu sắc khác nhau.

    1. Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ.

    2. Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được lưu hành.

    3. Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi, hàng dưới cùng viết theo lối Anh Mĩ ( tên trước họ sau )

    4. Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: mỗi loại thẻ luôn có ký tự an ninh kèm theo, in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V ( hoặc CV, PV, RV,GV ), thẻ MASTER có chữ M và chữ C lồng vào nhau.

B. Mặt sau của thẻ:

    1. Giải từ tính: là băng màu đen chạy dọc theo cạnh dài ở phía trên mặt sau của thẻ, chứa các thông tin: số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân ( PIN - Personal Identification Number ). Riêng thẻ thông minh có một con chíp vi mạch lưu trữ thông tin về người cầm thẻ. Chúng cũng lưu giữ chi tiêt tối đa là 200 giao dịch dùng thẻ được thực hiện gần nhất.

    2. Băng chữ ký: Khi lập hóa đơn, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hoá đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xoá sửa đổi bề mặt thẻ và được ép chặt trên nền thẻ, không thể dùng tay cậy lên được.

    3. Số của thẻ có thể được in lại hoặc hình chủ thẻ

3.2 Cấu tạo của thẻ thanh toán

Dù là bất cứ loại gì, thẻ thanh toán bao giờ cũng có đặc điểm chung nhất: Được làm bằng Plastic, có tiêu chuẩn quốc tế là 5.5cm x 8.5 cm. Trên thẻ có in đầy đủ các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, số hiệu của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.



4. Các chủ thể tham gia trên thị trường thẻ thanh toán

4.1 Chủ thẻ ( Card Holder )

Chủ thẻ là cá nhân hoặc là người được uỷ quyền nếu là thẻ công ty được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng.

Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn ngân hang quy định. Chủ thẻ có thể gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ:


          • Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin cấp thẻ và được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng

          • Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.

              • Quyền hạn:

                • Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại máy ATM tại ngân hàng thanh toán hay tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.

                • Khiếu nại ngân hàng phát hành khi có sai sót hay nghi ngờ có sai sót trong bảng kê giao dịch hay ĐVCNT yêu cầu phải trả thêm phụ phí khi nhận thanh toán bằng thẻ

  • Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ

  • Nghĩa vụ

    • Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.

    • Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng phát hành các khoản vay, lãi và phí phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của ngân hàng.

    • Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.

4.2 Ngân hàng phát hành thẻ - NHPHT ( Issuing bank )

NHPHT là ngân hàng được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.



Quyền hạn:

      • Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ và hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng cũng như các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.Thu các khoản lãi và phí trong các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

      • Yêu cầu NHTTT và ĐVCNT cung cấp thông tin và thực hiện các biện pháp cần

thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các yêu cầu này gây ra.

Nghĩa vụ :

          • Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và NHNN.

          • Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ tại NHNN

          • Thanh toán đầy đủ kịp thời cho NHTTT và ĐVCNT đối với các giao dịch thẻ đúng hợp đồng.

          • Trách nhiệm khác theo hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng thanh toán thẻ.

4.3 Ngân hàng thanh toán thẻ - NHTTT ( Acquiring Bank ):

NHTTT là những ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPHT. NHTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ mà nó ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT thu được các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác cho các ĐVCNT như: dịch vụ thấu chi; xử lý tổng kết; giải quyết khiếu nại, thắc mác cho các ĐVCNT.



Quyền hạn :

  • Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ

  • Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thực hiện không đúng hợp đồng thanh toán thẻ, thu giữ thẻ không hợp lệ.

  • Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ tại ĐVCNT

  • Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.

Nghĩa vụ :

      • Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kĩ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻ đối với ĐVCNT theo quy định của NHPHT và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do không thực hiện đúng các quy định đó.

      • Cung cấp kịp thời và đầy đủ bảng tin cảnh giác – Warning Bulletin do tổ chức thẻ quốc tế cung cấp.

      • Trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ

4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

ĐVCNT là đơn vị bán hàng hoá - dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHTTT hoặc với NHPHT. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị nhận ứng tiền mặt, các ngân hàng đại lý.



Quyền hạn:

    • Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng.

    • Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn thẻ theo qui định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ hoặc tiêu chuẩn theo quy định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ không còn hiệu lực, hay không đủ các tiêu chuẩn qui định

    • Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ

Nghĩa vụ:

        • Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp chủ thẻ đồng ý hay NHPHT và NHTTT yêu cầu.

        • Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ mà NHTTT hoặc ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu và hướng dẫn.

        • Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng

4.5 Tổ chức thẻ quốc tế

Là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các NHPHT và NHTTT có nhiệm vụ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các ngân hàng thành viên.Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên.Bên cạnh đó xây dựng các chương trình khuếch trương mở rộng thương hiệu của mình



5. Vai trò và tính tiện ích của thẻ thanh toán

  • Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông

  • Tăng khối lượng chủ chuyển, thanh toán trong nền kinh tế

  • Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước

  • Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập

5.2 Đối với người sử dụng thẻ

  • Nhanh chóng và thuận tiện

  • Tiết kiệm, hiệu quả

  • An toàn và được bảo vệ

  • Văn minh

5.3 Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

  • Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng

  • Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí

  • Hưởng ưu đãi từ phía ngân hàng

  • Tăng uy tín

5.4 Đối với ngân hàng

  • Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng

  • Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

  • Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

  • Tăng uy tín và danh tiếng của ngân hàng

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán

6.1 Nhóm nhân tố chủ quan

6.1.1 Vốn

Điều dễ nhân thấy là việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi một chi phí đầu tư cao cho viêc lắp đặt những thiết bị và công nghệ hiện đại như các terminal đầu cuối, máy rút tiền tự động ATM hay máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS). Vì vậy, vốn đầu tư là điều kiện đầu tiện và quan trọng nhất đối với các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường.



6.1.2 Trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng

Một yếu tố không kém phần quan trọng là trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng. Nếu hệ thống máy móc thiết bị có trục trặc và không được khắc phục kịp thời thì sẽ gây ách tắc trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, cung cấp dịch vụ thẻ đồng thời ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống kĩ thuật công nghệ hiện đại theo kịp với yêu cầu hiện nay.



6.1.3 Nhân lực

Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất nên nó đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đảm bảo cho quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra một cách thông suốt, an toàn và hiệu quả, phát huy được những tiện ích vốn có của thẻ thanh toán.



6.2 Nhóm nhân tố khách quan

6.2.1 Các điều kiện về mặt xã hội

Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: thẻ thanh toán rất khó có thể phát triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen cố hữu, khó thay đổi trong công chúng. Trên thế giới, tại các nước công nghiệp phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỉ để công chúng có thể làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích do thẻ mang lại. Đối với Việt nam, đây thực sự là một thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối mặt khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại thị trường trong nước.

Thói quen giao dịch qua ngân hàng: Đây là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển của thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia. Thẻ thanh toán là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Sự thành công của nó phụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng, từ đó tăng cường các hoạt động giao dịch, mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

Trình độ dân trí: là một phương tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển của thẻ thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào mức độ am hiểu của công chúng với nó. Trình độ dân trí ở đây được xem như là các kiến thức về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán, cũng như việc nhận được những tiện ích mà nó mang lại.

Sự ổn định chính trị-xã hội: đây là điều kiện quan trong và cần thiết của tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, trong đó có hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán.

6.2.2 Các điều kiện về kinh tế

Tiền tệ ổn định: đây là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán đối với bất kỳ một quốc gia nào. Ngược lại việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho sự ổn định tiền tệ, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau.

Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Sự phát triển của ngành công nghiệp tiền nhựa cũng như các ngành kinh tế khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Sở dĩ như thế là vì phát triển kinh tế luôn gắn liền với thu nhập dân cư mà việc sử dụng thẻ lại phụ thuộc vào thu nhập. Khi thu nhập cao, nhu cầu mua sắm. du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn rất nhiều và thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ.

6.2.3 Điều kiện về khoa học công nghệ:

Thẻ thanh toán sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được gắn các chip điện tử và những dải băng từ mang những thông tin cần thiết, cũng như không có khả năng thanh toán nếu nó không được đưa vào máy đọc thẻ và hệ thống mạng máy tính kết nối các trung tâm phát hành và thanh toán.



6.2.4 Điều kiện về môi trường pháp lý

Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý của mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sự chủ động và an toàn khi tham gia thị trường thẻ cũng như trong việc đề ra những chiến lược kinh doanh của mình, củng cố nền tảng vững chắc cho việc phát triển thẻ trong tương lai.



6.2.5 Điều kiện cạnh tranh:

Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh bắt buộc các ngân hàng phải có suy nghĩ nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh toán hiện đại này, tạo cho ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm thẻ chất lượng tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi nhuận tối ưu.



II. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ

1. Phát hành thẻ

Hoạt động phát hành thẻ ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng có thể khác nhau về thủ tục và các điều kiện do có nhiều yếu tố ràng buộc về luật pháp, chính trị hay kinh tế xã hội. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện, nó bao gồm những nội dung sau:



1.1 Yêu cầu phát hành

Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, NHPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ cần thiết. Hồ sơ chứng từ này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngân hàng, từng quốc gia trên thế giới nhưng về cơ bản là để chứng minh nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng cũng như của các tổ chức, cá nhân có quan hệ.



1.2 Phát hành thẻ

Sau khi thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.



2. Sử dụng thẻ trong thanh toán

Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ.



2.1 Chấp nhận thẻ

ĐVCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu số tiền thanh toán nhỏ hơn hạn mức cho phép của NHTTT thì ĐVCNT chỉ cần kiểm tra bảng tin cảnh giác ( warning bulletin ) để đảm bảo tính hiệu lực của thẻ. Nếu số tiền thanh toán lớn hơn hạn mức cho phép thì ĐVCNT cũng phải xin chuẩn chi của NHTTT bằng điện thoại, telex( nếu là máy cà tay) hoặc truyền thông tin giao dịch ( nếu là thiết bị đọc thẻ điện tử). Các thông tin này sẽ lần lượt được truyền qua hệ thống mạng của tổ chức thẻ quốc tế về NHPHT và phản hồi cho ĐVCNT.



2.2 Cung cấp hàng hóa dịch vụ

Nếu nhận được mã chuẩn chi, ĐVCNT yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn và so sánh chữ ký đó và chữ ký mẫu trên thẻ. Sau đó cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho chủ thẻ cùng với một liên hoá đơn.



2.3 Nộp hóa đơn

Với máy cà tay, ĐVCNT lập hoá đơn và bản sao kê nộp cho NHTTT ( không quá 5 ngày kể từ khi thương vụ xảy ra ). Với thiết bị đọc thẻ điện tử, dữ liệu thanh toán được truyền về NHTTT và hoá đơn nộp định kỳ.



2.4 Thanh toán cho ĐVCNT

NHTTT sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn, sẽ ghi Nợ

tạm ứng thanh toán thẻ, ghi Có cho ĐVCNT.

2.5 Gửi thông tin dữ liệu

NHTTT tổng hợp toàn bộ hoá đơn, chứng từ về các giao dịch và gửi đến trung tâm (tổ chức thẻ quốc tế).



2.6 Xử lý bù trừ thanh toán

Trung tâm ghi Nợ và báo Nợ cho NHPHT, ghi Có và báo Có cho NHTTT số tiền giao dịch sau khi trừ phí trao đổi thông tin.



2.7 NHPHT chấp nhận thanh toán

Sau khi nhận được thông tin từ trung tâm, nếu không có khiếu nại gì, NHPHT chấp nhận thanh toán cho trung tâm.



2.8 Thông báo cho chủ thẻ

Định kỳ hàng tháng, NHPHT lập bảng thông báo giao dịch gửi đến cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thang toán.



2.9 Thanh toán cho NHPHT

Sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch, nếu không thấy có sai sót gì, chủ thẻ tiến hành thanh toán cho NHPHT



Khiếu nại và xử lí tranh chấp: Trong quá trình trên, tổ chức thẻ quốc tế, NHPHT, NHTTT, ĐVCNT có trách nhiệm giải quyết, xử lý tất cả các khiếu nại tra soát, đòi bồi hoàn và những tranh chấp khác ở bất cứ khâu nào có liên quan.

3. Một số rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ

  • Rủi ro do khách hành thiếu trung thực

Khách hàng cố tình gian dối, sử dụng thẻ ở các ĐVCNT khác nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức cho phép nhưng tổng số tiền lại cao hơn hạn mức cho phép. Điều này chỉ được phát hiện khi NHTTT kiểm tra hoá đơn do ĐVCNT gửi đến và ngân hàng có thể chịu rủi ro khi chủ thẻ mất khả năng thanh toán. Chủ thẻ cũng có thể lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻ để thông đồng với người khác, giao thẻ cho người đó sử dụng ở các nước khác nhau bằng chữ ký giả mạo và từ chối thanh toán khi bị NHPHT đòi tiền.

Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể cố tình lấy tiền ngân hàng bằng cách thông báo với NHPHT là thẻ đã bị thất lạc nhưng sau đó tiếp tục sử dụng thẻ trong thời gian thẻ chưa được đưa vào bản tin cảnh giác.



  • Rủi ro do chưa kịp thời cập nhật thông tin

Rủi ro này NHTTT phải chịu do không kịp thời cung cấp danh sách các thẻ bị cấm lưu hành cho các ĐVCNT bởi nhiều nguyên nhân khác nhau trong khi các giao dịch đã được ĐVCNT thực hiện.

  • Rủi ro do trục trặc hệ thống kĩ thuật:

Đây là loại rủi ro có thể xảy đến với bất cứ chủ thẻ nào và ở bất cứ khâu nào của quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Thiệt hại do loại rủi ro này gây ra có thể rất lớn.

  • Các rủi ro khách quan:

- Rủi ro về sử dụng thẻ giả mạo trùng với thẻ đang lưu hành cua NHPHT.

- Chủ thẻ vô tình để lộ số PIN và đồng thời bị mất thẻ mà chưa kịp báo cho NHPHT, do một sự trùng hợp người lấy thẻ biết được số PIN và họ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại máy ATM. Do rút tiền mặt tại máy ATM chỉ hoàn toàn dựa trên số PIN nên không thể kiểm tra được người rút tiền có phải là chủ thẻ hay không. Trường hợp này chủ thẻ hoàn toàn chịu rủi ro về số tiền bị mất.

Cho đến nay, để phòng ngừa và quản lý rủi ro, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng nên một hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các ngân hàng thành viên tuân thủ, hình thành một hệ thống mạng trực tuyến để xử lý, trao đổi thông tin trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế cũng tổ chức những chương trình dịch vụ hỗ trợ, chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kĩ thuật cho các ngân hàng thành viên trong việc phòng ngừa quản lý rủi ro. Nhưng vấn đề thiết yếu là tự bản thân các ngân hàng thanh viên phải có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này, tìm ra những biện pháp phù hợp để giải quyết nhằm tạo lập niềm tin cho công chúng và đối tác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của mình.

III. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRONG KINH DOANH THẺ

1. Kinh doanh thẻ ở Mỹ

Mỹ có một thị trường hoàn hảo cho việc phát triển thẻ thanh toán. Luật phát Mỹ có những quyđịnh và chế tài hết sức rõ ràng và chặt chẽ cho hoạt động thẻ. Tội làm giả mạo thẻ và tiến hành các giao dịch giả mạo có liên quan đến thẻ được điều chỉnh theo luật tín dụng tiêu dùng. Người Mỹ từ lâu đã hình thành thói quen giao dịch sử dụng các tiện ích của ngân hàng. Thêm vào đó, một hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời và hết sức năng động theo đúng phong cách Mỹ là điều kiện lý tưởng cho ngành kinh doanh thẻ.

Gần như tất cả các ngân hàng ở Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán, MASTERCARD và VISA cho biết có khoảng 2 triệu thương gia và trên 14 triêu cửa hàng đại lý chấp nhận một trong hai loại thẻ nói trên. Số khách hàng sử dụng thẻ thanh toán ngày càng gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây và hiện lên tới con số 750 triệu thẻ.

2. Kinh doanh thẻ tín dụng ở Anh

Quan tâm đến các tiện ích của chủ thẻ là chiến lược kinh doanh của các ngân hàng Anh quốc. Thông thường, mỗi ngân hàng Anh quốc đều tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng một số loại thẻ khác nhau với dịch vụ, lệ phí khác nhau nhưng mỗi loại đều cho phép chủ thẻ được sử dụng một khoản tín dụng miễn phí trong thời hạn dưới 8 tuần lễ. Hai loại thẻ MASTERCARD, VISA đem lại cho người sử dụng thẻ nhiều tiện ích nhất. Với thẻ VISA loại vàng, mức bảo hiểm tai nạn du lịch là 75 nghìn bảng. Ngoài ra, chủ sở hữu 2 loại thẻ này còn được hưởng một số ưu đãi: được chuyển đổi thẻ ngay lập tức khi ra nước ngoài, được trợ giúp về y tế, pháp lý khi cần thiết.

Tóm lại, Anh là một nước có thị trường thẻ tín dụng đa năng, biểu hiện dặc trưng cho mức phát triển cao của dịch vụ thẻ.

3. Thị trường thẻ khu vực Châu á - Thái Bình Dương

Đây là khu vực có tính năng động vào bậc nhất trên thế giới, hơn ba thập kỉ qua luôn là nơi tập trung các hoạt động kinh tế sôi động của thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia ( trừ Mỹ và một số nước ) đều là các nước đang hoặc mới phát triển. Do đó, Châu á - Thái Bình Dương luôn được ví như một thị trường chưa khai phá đối với tất cả các loại hình dịch vụ ngân hàng. Hầu như tất cả mọi đánh giá về triển vọng phát triển thẻ thanh toán ở khu vực này chỉ mới dừng lại ở mức dự báo, nhưng những gì đã và đang diễn ra luôn cho thấy một tiềm năng to lớn của khu vực này.

Trung quốc là một trường hợp điển hình. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trong gần hai thập kỉ qua luôn ở mức cao, đây là một thị trường đầy hứa hẹn với bất cứ một loại hình kinh doanh nào. Môi trường phát triển thẻ của Trung quốc cũng như nhiều nước trong khu vực được nhìn nhận là có tiềm năng nhưng có một điểm bất lợi là chưa có một bộ khung pháp lý đầy đủ, có sự chồng chéo trong việc vận dụng các bộ luật khi có tranh chấp phát sinh. Một khó khăn lớn nữa là việc chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra trong khu vực nên nền kinh tế nước này có những biến động không nhỏ. Chính vì vậy, việc phát triển thẻ thanh toán ở thị trường này còn gặp nhiều khó khăn.

Trung quốc hiện là một thị trường của gần 28 triệu thẻ tín dụng trong đó thị phần của MASTERCARD là 58,7%, của VISA là 23,9%. Các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng hiện vẫn đang tập trung nỗ lực khai phá thị trường đầy hứa hẹn này.

Kinh nghiệm rút ra từ khu vực này là đây là khu vực mà nhiều quốc gia có dân cư thu nhập ở mức trung bình cho nên thế mạnh chủ yếu là khai thác thẻ tín dụng, đặc biệt là thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng thấp. Mặt khác do những hạn chế về khung pháp lý cũng như cơ sở hạ tầng của hệ thống ngân hàng còn yếu kém nên khi mở rộng thị trường thẻ thanh toán cần thật thận trọng, tránh nóng vội muốn phát triển nhanh thị trường dễ đưa đến những kẽ hở để tội phạm, lừa đảo thẻ lợi dụng.

4. Đánh giá và dự báo các thị trường thẻ trên thế giới

Nhận thấy, trong vòng 5 năm tới Mỹ sẽ vẫn là thị trường dẫn đầu thế giới về doanh số giao dịch thẻ.

Châu Âu đứng hàng thứ hai và khu vực Châu á-Thái Bình Dương đứng hàng thứ 3. Tuy nhiên, tỷ trọng của thị trường Mỹ sẽ giảm từ 44.28% xuống còn 39.45%, Chấu Âu giảm ít hơn từ 25..9% xuống còn 25.46%, trong khi đó khu vực Châu á-Thái Bình Dương lại tăng lên từ 21.43% lên 25.22% và ngày càng có triển vọng là một thị trường phát triển. Chiến lược chính của MASTERCARD và VISA là nhắm tới thị trường này, đặc biệt là Ấn Độ và Trung quốc. Mặc dù mới chỉ xếp hạng 3, nhưng có thể khẳng định rằng thị trường thẻ khu vực Châu Á-Thái Bình Dương sẽ là

Bảng 1: Tổng kết dự báo các thị trường thẻ trên thế giới

( đơn vị tính : tỷ USD)


Thị Trường

Năm 2000

Năm 2006

Doanh số thanh toán

Tỷ lệ(%)

Doanh số thanh toán

Tỷ lệ (%)

Mỹ

1246.61

44.28

2200.79

39.45

Châu Âu

728.16

25.9

1420.73

25.46

Châu Á-Thái Bình Dương

594.87

21.13

1407.33

25.22

Canada

81.21

2.88

121.54

2.18

Mỹ La Tinh

109.36

3.88

283.57

5.08

Trung Đông & Châu Phi

55.2

1.96

144.51

2.59

Tổng cộng

2815.41

100

5578.47

100

( Nguồn: Phòng quản lý thẻ ngân hàng ngoại thương Việt nam năm 2006 )

một thị trường đứng đầu thế giới trong tương lai. Đây chính là cơ hội cho các tổ chức thẻ quốc tế trong nỗ lực phát huy vai trò và tầm ảnh hưởng của mình.







Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 462.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương