Chương 1: Lý luận cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định dự án tại nhtm khái quát chung vể dadt


Nhận xét về công tác thẩm định DADT tại SGD NHNT VN



tải về 0.92 Mb.
trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích0.92 Mb.
#9952
1   2   3   4   5   6   7   8

2.4. Nhận xét về công tác thẩm định DADT tại SGD NHNT VN

  1. 2.4.1. Những mặt đã đạt được



Tăng trưởng tín dụng

Tăng trưởng tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư của SGD NHNT. Chất lượng thẩm định tốt yêu cầu tín dụng cấp ra phải đạt được độ an toàn và tăng trưởng tín dụng phải đạt mức đã đề ra. Trong năm 2008 vừa qua số lượng doanh nghiệp đến xin vay là khá nhiều, tuy nhiên quyết định giải ngân ước đạt hơn 85%. Trong số đó các dự án được ký hợp đồng cho vay bao gồm:



  • CT CP Nhựa cao cấp Hàng Không: Vay mua dây chuyền sản xuất 23 tỷ

  • CT Vận tải Bắc Nam : Vay mua ô tô 32 tỷ

  • CT CP HAFOCO Vay mua đây chuyền sản xuất 10,8 tỷ

  • CT TNHH Phú Thành: Vay xây dựng văn phòng 6,5 tỷ

  • CT CP xây dựng và chuyển giao kỹ thuật: Vay mua dây chuyền sản xuất: 83 tỷ

  • CT TNHH NN 1 thành viên Xây dựng số 3: Vay xây dựng văn phòng 128,56 tỷ

Bên cạnh những đóng góp trong việc làm tăng trưởng tín dụng thì phương pháp thẩm định cũng đạt được những bước tiến đáng kể:
Về phương pháp thẩm định

Ta có thể thấy rằng đây là dự án cho vay xây dựng bất động sản được thẩm định bởi phòng đầu tư dự án- nơi chuyên cho vay các dự án nên rất có kinh nghiệm trong công tác thẩm định cho vay xây dựng bất động sản. Do vậy dự án đã đạt được rất nhiều những mặt tốt:

Quá trình thẩm định đã đánh giá đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng ngoài ra các hồ sơ khác như hồ sơ tài chính đều có căn cứ rõ ràng bởi các nguồn thông tin như các giấy tờ của DN cung cấp , do CBTD tìm hiểu thực tế hoặc lấy từ các cơ quan nhà nước

Quá trình thẩm định đã phân tích rõ các yếu tố thị trường như cạnh tranh hay rủi ro trong kinh doanh, tìm hiểu rõ về xu hướng thị trường hiện tại và tương lai, chỉ ra sự biến đổi của thị trường.

Các chỉ tiêu tính toán do cán bộ thẩm định tính toán và lập ra 1 cách độc lập và phân tích rất rõ ràng và chi tiết. Ngoải ra CBTD đã dựa vào thông số và chỉ tiêu kinh tế của ngành để phân tích do vậy các chỉ tiêu đều được tính toán chính xác và đáng tin cậy

Dự án đã tính đến biến đổi giá thuê nhà dao động trong 5% khi phân tích rủi ro của dự án, việc này cho thấy dự án đã được thẩm chi tiết về rủi ro nên có độ an toàn cao

Thông tin được sử dụng trong tở trình đều có cắn cứ rõ ràng, từ những nguồn đáng tin cậy

Kết quả đã được thông quan lần 2 bởi hội đồng tín dụng ? giảm rủi ro đến tối đa


Về quy trình thẩm định: ngân hàng sau nhiều năm hoạt động đã hoàn thiện quy trình của mình, nội dung thẩm định đảm bảo toàn diện. Quy trình đảm bảo tính an toàn và thời gian thẩm định tuy nhiên CBTD vẫn có thể linh hoạt trong từng dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định thực hiện đúng quy trình.

Về nguồn nhân lực: Cán bộ thẩm định đều có trình độ cử nhân trở lên với nhiều năm công tác trong cùng lĩnh vực. Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động và sang,có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nắm chắc quy trình thẩm định, phải hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các DAĐT. Bên cạnh đó, trình độ quản lý điều hành của ban lãnh đạo dã tạo điều kiện phát huy thế mạnh này. Trong các năm qua Ngân hàng đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

- Về trang thiết bị SGD NHNT đã hết sức chú trọng đến trang thiết bị làm việc với dàn máy tính hiện đại, cơ sở vật chất môi trường làm việc đầy đủ tiện nghi đảm bảo hiệu suất làm việc cao. Máy tính được trang bị nhiều phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác thẩm định được chính xác và đạt tốc độ cao.



Cơ cấu nhóm nợ

Với những điều đã đạt được trong công tác thẩm định và hoạt động SGD NHNT đã giảm được tỷ lệ nợ xấu theo từng năm












Cơ cấu nhóm nợ 2008

Cơ cấu nhóm nợ năm 2007-2008

Nhìn vào biêu đồ cơ cấu nhóm nợ ta có thể thấy lượng tín dụng tăng lên theo từng năm. Tuy nhiên đến thời điểm cuối năm 2008 nợ xấu chiếm khoảng 1%, tăng hơn so với năm 2007 là 0.3%. Ta có thể thấy rằng như vậy từ năm 2007 đến 2008 thì SGD NHNT đã mở rộng tín dụng tuy nhiên chất lượng tín dụng không tăng cao mà vẫn giừ nguyên ở tỷ lệ có thể coi là tốt.
Như vậy trong những năm vừa qua, NHNT đã đạt được khá nhiều thành tựu, tuy nhiên nếu xét một cách toàn diện thì NH vẫn gặp phải một số những hạn chế
      1. 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân


a. Hạn chế

-Sự yếu kém trong thẩm định thể hiện ở quá trình thẩm định. Công tác thẩm định của NHNT chưa có sự chuyên môn hóa sâu, cán bộ thẩm định vẫn thực hiện công việc từ khâu tiếp xúc với khách hàng cho đến khâu thẩm định và cho ra tờ trình tín dụng. Điều này làm cho công tác thẩm định bị chậm hơn, các CBTD theo cách này không thể nắm rõ và quen với một khâu nào, nếu chuyên môn hóa một người có thể làm tốt công việc của mình hơn, các bước sẽ được phụ trách bởi một nhóm chuyên, điều này làm cho công việc tiến hành nhanh hơn và lượng kinh nghiệm tích lũy sẽ nhiều hơn, chuyên sâu hơn. Ta có thể so sánh với HSBC, đây là một trong những NH lớn nhất thế giới và hoạt động rất hiệu quả, họ chia công việc tín dụng ra làm nhiều phòng ban như phòng tạo lập hồ sơ, phòng tìm kiếm khách hàng, phòng thẩm định, ban quyết định tín dụng…

-Báo cáo thẩm định tuy đã thể hiện được rất chi tiết và đầy đủ tuy nhiên báo cáo thẩm định chưa tính toán đến lợi ích kinh tế xã hội cũng như phương án bảo vệ môi trường. Cụ thể là việc xây dựng có ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường xung quanh như thế nào. Cần phải nghiên cứu xem quang cảnh sau khi xây dựng có phù hợp không, trong quá trình xây dựng có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh không, dự án có gây ra ô nhiễm tiếng ồn không…

- Ngoài ra ta thấy rằng SGD sử dụng 1 hệ thống chỉ tiêu toàn ngành được tổng hợp khá chính xác bởi phòng thông tin tín dụng tuy nhiên các chỉ tiêu này cũng chỉ mang tính tương đối nhiều, khó có thể đem ra áp dụng vào từng DN cụ thể, chỉ tiêu vẫn chưa mang tính vùng miền, đặc điểm kinh tế riêng nên thực tế vẫn mang tính tương đối cao, chưa thực sự phản ánh được vị trí của doanh nghiệp so với ngành.

- Một số tính toàn chi phí trong việc xây dựng còn dựa trên định mức của nhà nước, trong đó có những định mức không còn phù hợp với những định mức thực tế nên việc đánh giá chưa thực sự sát với thực tế

- Hạn chế về thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án đầu tư và việc đánh giá sai tài sản thế chấp của dự án. Các cán bộ thẩm định tuy có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành nhưng không thể có kiến thức tổng quát trong nhiều ngành nghề. Điều này khiến cho NH chỉ thẩm định được dự án ở một mức độ nào đó bởi lẽ mỗi ngành nghề đều có những tiêu chuẩn riêng, những kiến thức riêng rất sâu rộng, để thẩm định tốt một dự án cần phải có một lượng kiến thức chuyên ngành nhất định về ngành nghề mình cần thẩm định. Ví dụ như một cán bộ thẩm định một dự án xây dựng như đã nêu ở trên phải biết các yếu tố về thông số kỹ thuật yêu cầu, khi xây dựng để đạt hiệu quả thì phải sử dụng loại vật liệu nào cho phù hợp, đội ngũ thợ xây dựng đó có làm đúng quy trình xây dựng hay không. Hoặc khi cho vay một dự án liên quan đến công nghệ thông tin cán bộ phải biết rõ dự án mua những máy moc ấy có hiệu quả không, các tài sản thế chấp của dự án nếu là các máy móc công nghệ thông tin thì có giá trị bao nhiêu, giá thị trường có giống như giá bán không, có thể bán được thiết bị đó không…Như vậy có thể thấy rằng nguồn nhân lực tuy là cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm nhưng chỉ có thể am hiểu một số ngành nghề nhất định.

- Nguồn thông tin dùng để thẩm định còn chưa thực sự chính xác. Nguồn thông tin mà CBTD có thể thu thập ở nhiều nguồn, trong đó các nguồn thông tin thu thập được ở chính doanh nghiệp cung cấp có thể chưa chính xác, thiên lệch có lợi cho họ.

b. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra những hạn chế trên được coi là xuất phát từ 2 nguồn chủ quan và khách quan



Những nguyên nhân chủ quan:

Trước tiên nguyên nhân chủ quan phần lớn là do đội ngũ cán bộ tuy chất lượng cao nhưng chưa đạt được yêu cầu quốc tế, am hiểu nhiều lĩnh vực. Trong các dự án xin vay đầu tư tại phòng tài trợ dự án đa phần là những dự án đầu tư dài hạn, cho nhiều ngành nghề. Việc đánh giá chính xác phương diện kỳ thuật là rất quan trọng do dự án có giá trị lớn và tiến hành trong thời gian dài. Như vậy cán bộ thẩm định phải nắm rõ về các mặt kỹ thuật của dự án, đánh giá xem dự án có các thiết bị phù hợp chưa, các thiết bị đó có phù hợp với mặt bằng chung dự án chưa, công suất thiết bị có đạt yêu cầu… Ngoài ra còn phải xem xét sự phù hợp giữa thiết bị đó với môi trường Việt Nam không. Những yếu tố này rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án, tuy nhiên trên thực tế thì cán bộ thẩm định với chuyên ngành tài chính ngân hàng chỉ có thể thẩm định được tốt phương diện tài chính của dự án mà khó nắm bắt được các kiến thức chuyên môn của các ngành kinh doanh khác. Đây là nguyên nhân khiến việc thẩm định kỹ thuật của dự án bị hạn chế rất lớn.



Chưa có sự chuyên môn hóa trong công tác thẩm định.

Thẩm đinh một DADT đòi hỏi một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng ngành nghề, do vậy việc chưa có sự chuyên môn hóa trong từng khâu, từng ngành nghề cũng làm giảm chất lượng thẩm định dự án đầu tư của SGD. Nếu mỗi CBTD làm nhiều khâu hoặc nhiều ngành nghề thì CBTD đó sẽ không có kỹ năng thẩm định từng khâu tôt hơn và kinh nghiệm trong ngành mình thẩm định sẽ không được tích lũy nhanh, có cái nhìn tổng quát hơn về ngành nghề khác.

Cơ sở vật chất còn hạn chế, máy móc trang thiết bị tuy được trang bị mới nhưng vẫn chưa có những thiết bị, phần mềm phục vụ cho việc thẩm định và quản lý thông tin đạt chất lượng tốt. Vẫn còn chưa có hệ thống mạng mở chia sẻ thông tin giữa các Nh với nhau.

Về phía thông tin khách quan, nguyên nhân chính là vấn đề nguồn thông tin thiếu tính chính xác. Nguồn thông tin chính là cơ sở tiền đề cho việc TDDA đạt hiệu quả. Nếu nguồn thông tin bị sai lệch thì thẩm định có tốt đến mấy cũng đem lại kết quả sai lệch. Nhưng thông tin khi tiến hành thẩm định DADT các CBTD dựa vào chủ yếu là tài liệu của DN gửi đến cho SGD NHNT trong hồ sơ vay vốn, những tài liệu này có tính chính xác không được cao và hạn chế về tín trung thực hợp lý. DN có thể gửi đến cho SGD các báo cáo phản ánh sai lệch thực trạng của DN nhằm “ đánh bong” tình hình tài chính của doanh nghiệp, DN cũng có thể lập những dự án đầu tư không phản ánh chính xác hiệu quả kinh tế mà nó đạt được làm tăng rủi ro tiềm ẩn cho NH… Do vậy nguồn thông tin là nguyên nhân khá lớn dẫn đến việc làm sai lệch kết quả thẩm định.

Về phía Nhà nước: Vấn đề pháp lý cho hoạt động tín dụng nói riêng NH nói chung vẫn chưa được thả nổi hoàn toàn. Về lãi suất cho vay: trong điều kiện nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc tài chính tiền tệ nên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế bị hạn chế, với mức lãi suất còn cao như hiện nay sẽ ảnh hưởng đến quyết định vay vốn đầu tư của chủ đầu tư, tuy đã có sự hỗ trợ lãi suất 4% nhưng lãi suất này vẫn thực sự khó khăn cho việc mở rộng cho vay.

Thị trường hỗ trợ thẩm định ở nước ta còn chưa phát triển. Trước tiên là các công ty xếp hạng và thông tin tín dụng tư nhân chưa phát triển trong khi các NH rất cần loại hình công ty này vì trong bối cảnh kinh tế suy thoái và rủi ro thì tăng cao, trung tâm tín dụng CIC thì hoạt động chưa hiệu quả. Ngoài ra việc hỗ trợ thẩm định còn có các doanh nghiệp chuyên tư vấn dự án. Hoạt động NH thì liên quan đến nhiều ngành nghề trong khi CBTD thì không thể có hết các kiến thức về nhiều ngành nghề. Do vậy họ cần đến sự tư vấn với những dự án có phương diễn kỹ thuật phức tạp, vai trò của tư vấn là rất quan trọng.



  1. Каталог: luanvan
    luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
    luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
    luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
    luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
    luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
    luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
    luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
    luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
    luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
    luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

    tải về 0.92 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương