Chương 2:
Thực trạng công tác thẩm định DADT tại sở giao dịch
NHNT VN 2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch NHNTVN
Sớm nhận thức được những tác động của kinh tế thị trường đối với hoạt động tài chính, ngân hàng, VCB đã không ngừng mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, với việc cổ phần hoá thành công, VCB đã thay đổi toàn diện để trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại thích ứng nhanh trong một môi trường kinh doanh mới.
Đến cuối năm 2007, hệ thống mạng lưới của VCB đã được mở rộng tới những vùng trọng điểm trên toàn quốc với gần 200 chi nhánh và phòng giao dịch. Một trong những sự kiện đáng chú ý trong nỗ lực mở rộng mạng lưới của VCB đó là việc tách sở giao dịch hoạt động như một chi nhánh độc lập. Mặc dù gặp những khó khăn nhất định, song hơn hai năm qua, với nỗ lực chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự cố gắng phấn đấu của toàn thể CBNV, sở giao dịch đã đạt được các kết quả đáng khích lệ.
Xác định chiến lược kinh doanh tập trung vào công tác huy động vốn để trở thành chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống về hoạt động huy động vốn, là đầu mối cung ứng vốn cho toàn hệ thống VCB, do vậy, tổng dư nợ của sở giao dịch được duy trì ở mức trên dưới 10% tổng nguồn vốn huy động. Hiện nay, với mạng lưới 19 phòng giao dịch có vị trí thuận lợi, cùng hệ thống 144 máy ATM, sở giao dịch đảm bảo mang tới cho khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, trong thời gian qua sở giao dịch đã áp dụng thành công dịch vụ quản lý tiền và giao dịch tiền mặt cho các nhà đầu tư chứng khoán.
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt của hoạt động ngân hàng hiện nay, để đạt được những kết quả như thời gian qua, sở giao dịch đã kế thừa và không ngừng phát huy những thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương về nguồn nhân lực và công nghệ. Hàng năm sở giao dịch không ngừng cập nhật, đầu tư công nghệ mới áp dụng cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng phù hợp với thói quen sử dụng dịch vụ cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế.
Sở giao dịch đã xây dựng được một hệ thống quy trình nghiệp vụ, bộ máy tổ chức theo tư vấn của chuyên gia nước ngoài. Theo đó, bộ máy tổ chức được xây dựng theo mô hình ngành dọc, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban được quy định rõ ràng, hợp lý không chồng chéo. Về quy trình nghiệp vụ được quy định chi tiết, khoa học, chặt chẽ, nêu rõ được trách nhiệm, quyền hạn của từng thành phần, từng cấp, từng bộ phận. Bên cạnh đó, với việc thực hiện thành công đề án tái cơ cấu, quy mô vốn, năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ ngân hàng tại sở giao dịch đã có bước tiến lớn, góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Với những kết quả đã đạt được năm 2007, sở giao dịch vinh dự được Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua danh hiệu tập thể đã hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các chức năng chủ yếu của SGD :
- Huy động vốn ngắn trung và dài hạn:
+Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá
- Nghiệp vụ tín dụng
+ Cho vay ngắn trung dài hạn
+Chiết khấu các giấy tờ có giá
+Nghiệp vụ bảo lãnh
+Trực tiếp hoặc là đại lý cho thuê tài chính theo sự ủy nhiệm của công ty cho thuê tài chính NHNT.
+ Mua bán , chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
+ Dịch vụ thanh toán, xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
+ Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu chính phủ, trái phiếu NHNN
+ Dịch vụ tư vấn
2.2. Vài nét về hoạt động kinh doanh của SGD NHNT 2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn có thể nói là nghiệp vụ chủ đạo của các NHTM do vậy NHNT cũng như SGD cũng sẽ không nằm ngoài quy luật này.
Biểu 1: Nghiệp vụ huy đông vốn tại SGD NHNTVN
Đơn vị: tỷ đồng
Nhìn chung ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng tăng khá nhanh và ổn định, phù hợp với xu hướng phát triển của ngân hàng. Ta có thể thấy rằng từ năm 2005 đến 2008 lượng vốn huy động trên thị trường vẫn có chiều hướng tăng. Năm 2005 đến năm 2006 tăng nhẹ (26%) tuy nhiên năm 2006 đến 2007 do nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển nên lượng vốn huy động tăng mạnh hơn ( 43.25%)
Tuy nhiên nếu cuối năm 2008 do ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu nên lượng tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 32.12%. Đây là 1 con số thấp hơn con số tăng trưởng vào năm trước đó, nhưng ta có thể thấy rằng khi nền kinh tế phải chịu 1 sự suy thoái chung vào cuối năm thì việc lượng tín dụng huy động này là một con số rất khả quan, cho thây ngân hàng đã kiểm soát được vấn đề một cách khá tốt.
- Huy động nội tề tăng hơn tuy nhiên năm 2008 có xu hướng tăng chậm ? dự đoán 2009 giảm do kinh tế suy thoái
STT
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
|
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Vốn huy động
|
6588
|
100
|
8321
|
100
|
11920
|
100
|
15749
|
100
|
1
|
NV nội tệ
|
5336
|
80,70
|
6567
|
78,66
|
9112
|
83,44
|
12776
|
81,12
|
2
|
NV ngoại tệ
|
1252
|
19,3
|
1754
|
21,34
|
1808
|
16,57
|
2973
|
18,88
|
Từ năm 2005 cho đến năm 2008 vốn huy động băng nội tệ đều chiếm tỷ trọng lớn.
Cơ cấu theo kỳ hạn
S
T
T
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
|
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
TỶ trọng (%)
|
|
VHD
|
6588
|
100
|
8321
|
100
|
11920
|
100
|
15749
|
100
|
1
|
Tiền gửi KKH
|
2579
|
38,21
|
3,491
|
41,95
|
6.606
|
55,42
|
9169
|
58,22
|
2
|
Tiền gửi CKH
|
4009
|
61,79
|
4830
|
58,05
|
5314
|
44,58
|
6498
|
41,78
|
-
|
Dưới 12 tháng
|
513
|
7,91
|
457
|
5,56
|
753
|
6,32
|
837
|
5,32
|
-
|
Từ 12 – 24 tháng
|
2157
|
33,25
|
1589
|
19,33
|
1025
|
8,59
|
1011
|
6,42
|
-
|
Từ 24 tháng trở lên
|
1339
|
20,64
|
2684
|
32,65
|
3606
|
30,25
|
4730
|
30,04
|
- Nhìn vào bảng huy động vốn phân theo thởi hạn ta thấy rằng nguồn tiền gửi có không kỳ hạn không ngừng tăng lên qua từng năm. Đặc biệt năm 2008 tăng 38,7% so với năm 2007, nguồn vốn có kỳ hạn 24 tháng trở lên chiếm 30,04% tổng cơ cấu tiền gửi vốn huy động và chiếm phần lớn trong loại nguồn vốn có kỳ hạn ( 72,79%). Điều này ghóp phần tăng thêm sự ổn định trong nguồn vốn của ngân hàng tạo cơ sở để ngân hàng cho vay những dự án dài hạn.
- Cơ cấu vốn chủ yếu từ tiền gửi DN, và tiền gửi dân cư
stt
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
|
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Vốn huy động
|
6588
|
100
|
8321
|
100
|
11920
|
100
|
15749
|
100
|
1
|
TG TCKT
|
4642
|
70,46
|
5833
|
70,1
|
9101
|
76,35
|
12158
|
77,2
|
2
|
TG dân cư
|
1946
|
29,54
|
2488
|
29,9
|
2819
|
23,65
|
3591
|
22,8
|
Nguồn vốn huy động từ khu vực TCKT chiếm tỷ trọng lớn ( trên 70%) tuy nhiên nguồn vốn lại tập trung vào 1 lượng khách hàng lớn, nên tính ổn định chưa cao,
- Huy động vốn theo loại tiền tại SGD tỷ trọng huy động bằng nội tệ tăng hơn
- Huy động vốn theo kỳ hạn tăng hơn so với không kỳ hạn từ năm 2005 đến 2007, năm 2008 huy động không kỳ hạn hay kỳ hạn ngắn tăng hơn
Như vậy ta có thể thấy rằng tình trạng huy động vốn của SGD nhìn chung khá tốt, để đạt được điều này SGD NHNT đã phải nỗ lực trong công tác quản lý và hoạt động thể hiện ở các mặt sau. Trước tiên SGD đã điều hành tốt lãi suất huy động, phù hợp với xu hướng chung, tiến hành gia tăng nguồn vốn huy động trên các nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư bằng các hình thức khuyến mãi, giảm phí giao dịch và lãi suất huy động hấp dẫn. Ngoài ra SGD còn chủ động đa dạng hoác hình thức huy động vốn với mục đích tăng lượng vốn huy động trong năm.
Trong năm 2008 kinh tế thế giới bắt đầu đi vào quá trình suy thoái, SGD NHNT đã nỗ lực rất nhiều, vào cuối năm tuy gặp nhiều khó khăn nhưng SGD đã linh hoạt kiểm soát được tình hình.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
- Dư nợ tăng trưởng nhanh từ năm 2005 đến 2008, cuối năm 2008 dư nợ giảm
Ta thấy rằng dư nợ của NH tăng trưởng nhanh, năm 2007 tăng 1417 tỷ (47,6%) so với năm 2006, tuy răng trong năm 2008 ta có thể thấy rằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp hơn năm 2008 tuy nhiên đây là do lượng tín dụng về số tuyệt đối đã tăng cao vào năm 2007 do mở rộng danh mục đầu tư khách hàng. Mặt khác vào cuối năm 2008 kinh tế thế giới có phần suy thoái nên lượng tín dụng khó tăng mạnh được, tuy nhiên lượng tín dụng vẫn đạt mức cao và tăng trưởng là thành công đối với NH.
stt
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
|
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng dư nợ
|
2151
|
100
|
2973
|
100
|
4390
|
100
|
5163
|
100
|
1
|
Ngắn hạn
|
532
|
21,06
|
919
|
31,33
|
1895
|
43,17
|
2323
|
45
|
2
|
Trung hạn
|
248
|
12,09
|
495
|
16,88
|
167
|
3,8
|
196
|
3,8
|
3
|
Dài hạn
|
1371
|
66,85
|
1559
|
51,79
|
2328
|
53,03
|
2644
|
51,12
|
Nhìn chung về tình hình tín dụng theo cơ cấu thời hạn ta thấy rằng cơ cấu dư nợ được điều chỉnh lại. Giảm cơ cấu cho vay trung hạn và tăng cơ cấu cho vay ngắn hạn lên. Ta thấy rằng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng lên theo từng năm năm 2008 đạt 45%, tỷ lệ vay trung hạn chỉ còn 3,8%. Điều này cho thấy NH chưa chú trọng đến việc cho vay trung hạn nhiều.
-Cơ cấu dư nợ nội tệ ngoại tệ
stt
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
|
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng dư nợ
|
2151
|
100
|
2973
|
100
|
4390
|
100
|
5163
|
100
|
1
|
Cho vay bằng nội tệ
|
1167
|
54,30
|
1655
|
55,7
|
2326
|
53,0
|
2788
|
54
|
2
|
Cho vay bằng ngoại tệ
|
983
|
45,7
|
1317
|
44,3
|
2063
|
47,0
|
2375
|
44
|
Nhìn vào cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay ta thấy doanh số cho vay các loại tiền tăng đều qua các năm, tuy nhiên doanh số cho vay bằng nội tệ vẫn chiếm ưu thế dù không nhiều lắm. Điều này thể hiện rằng lượng ngoại tệ SGD NHNT cho vay là tương đối cao, đạt được điều này là nhờ các DN kinh doanh xuất nhập khẩu là khách hàng lâu năm của NHNT.
stt
|
Chỉ tiêu
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
|
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
Số dư
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng dư nợ
|
2151
|
100
|
2973
|
100
|
4390
|
100
|
5163
|
100
|
1
|
DNNN
|
1856
|
85,62
|
2593
|
88,41
|
2669
|
60,79
|
3212,9
|
62,23
|
2
|
DN ngoài quốc doanh
|
219
|
10,68
|
295
|
8,69
|
1000
|
22,78
|
1050,15
|
20,34
|
3
|
Cá thể, tư nhân
|
76
|
3,71
|
85
|
2,9
|
721
|
16,42
|
899,95
|
17,4
|
Khách hàng xin vay ở đây chủ yếu là các DN, doanh nghiệp vay chiếm tỷ trọng hơn 80% lượng tín dụng cho vay của SGD. Trong đó DNNN chiếm tỷ trọng lớn nhất
2.2.3. Các hoạt động khác
a. Hoạt động chủ yếu là kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đây là hoạt động mũi nhọn của SGD ngân hàng ngoại thương, là nghiệp vụ giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh của SGD NHNT. Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò trung gian giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Hơn thế nữa, trong nghiệp vụ thanh toán NH có thể cho KH vay để thanh toán hoặc bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu hoặc ứng trước từ bộ chứng từ xuất khẩu… Điều này mang lại cho các doanh nghiệp một sự thuận lợi đáng kể trong kinh doanh và bên cạnh đó cũng mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
b. Hoạt động kinh doanh thể.
Đây là hoạt động phát triển rất nhanh và mạnh của VCB, VCB hiện nay là đứng đầu trong Liên minh thẻ VCB với mạng lưới giao dịch rộng nhất Việt Nam, các máy ATM đã được lắp đặt thêm trong năm 2008 đủ để đáp ứng người tiêu dùng trong nước và nước ngoài
c. Hoạt động thanh toán trong nước
Nghiệp vụ thanh toán trong nước là nghiệp vụ mà SGD NHNT cung cấp các dịch vụ tiện ích trong thanh toán cho KH một cách nhanh chóng, an toàn thuận tiện.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |