Chương 1: Lý luận cơ bản về dự án đầu tư và thẩm định dự án tại nhtm khái quát chung vể dadt


Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư



tải về 0.92 Mb.
trang2/8
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích0.92 Mb.
#9952
1   2   3   4   5   6   7   8

1.2. Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư

  1. 1.1.1.Khái niệm thẩm định DADT


Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
      1. 1.1.2. Vai trò của công tác thẩm định DADT


Thẩm định dự án đầu tư giúp cho các dự án đầu tư khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án mang lại những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế và chủ đầu tư cũng như các chủ thể có liên quan khác. Góp phần đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư được thể hiện như sau:

- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư có lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.

- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.

- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động. Từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế được các mặt hạn chế.

- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu tư.

- Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.


      1. 1.2.3. Yêu cầu cơ bản với công tác thẩm định


Để một dự án được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả như mong muốn công tác thẩm định dự án phải đạt được những yêu cầu sau:

Thứ nhất công tác thẩm định dự án đầu tư phải luôn bám sát dường lối chủ trương , chính sách nhà nước, phù hợp với xu hương phát triển chung của từng ngành trong từng thời kỳ nhất định

Thứ 2, công tác thẩm định phải phù hợp với chính sách dầu tư tín dụng cũng như chính sách phát triển của mỗi NH vào từng thời điểm cụ thể. Ngoài ra công tác thẩm định phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước.

Thứ 3,công tác thẩm định cần được thực hiện một cách khách quan, kịp thời, chính xác, khoa học,toàn diện và chặt chẽ.


      1. 1.2.4. Mục tiêu của công tác thẩm định DADT


Công tác thẩm định dự án đầu tư được tiến hành nhằm mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội, lợi ích vật chất cho chủ đầu tư và các tổ chức khác có liên quan. Như vậy mục tiêu công tác thẩm dịnh đối với ngân hàng được hiểu như sau:

Thẩm định dự án sẽ giúp cho NH có được kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của DA, ngoải ra thẩm định dự án sẽ giúp cho NH tính toán tính toán đúng nguồn vốn trả nợ, khả năng trả nợ…Từ đó đưa ra được lượng vốn tài trợ cho dự án

Hơn thế nữa kết quả phải chỉ ra được những vướng mắc, khó khăn của dự án, điều này hết sức quan trọng bởi lẽ nó làm cho Ngân hàng có cái nhìn rõ hơn về một dự án mình sắp rót vốn có mức độ rủi ro như thế nào rồi từ đó đưa ra những quyết định chính xác về vấn đề cấp tín dụng.

      1. 1.2.5. Trình tự và nội dung thẩm định DAĐT

        1. 1.2.5.1. Thẩm định khách hàng vay vốn


a. Thẩm định tư cách pháp nhân, uy tín và năng lực quản lý của doanh nghiệp

Tư cách pháp nhân và uy tín của doanh nghiệp là hai tiêu chí quan trọng hàng đầu khi ngân hàng tiến hành xác lập quan hệ tín dụng với một doanh nghiệp nào đó. Trước tiên, năng lực pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư của ngân hàng bởi lẽ ngân hàng chỉ thực sự được pháp luật bảo vệ nếu cho vay những doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động theo luật hiện hành của nhà nước, như vậy để có thể xác nhận hành vi pháp lý của doanh nghiệp ngân hàng cần căn cứ vào hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp như :

- Quyết định thành lập doanh nghiệp

- Bản điều lệ công ty

- Giấy phép đăng ký kinh doanh

-Giấy phép hành nghề ( đối với những ngành nghề có yêu cầu của pháp luật)

- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng…

- Biên bản bầu hội đồng quản trị kèm theo văn bản bổ nhiệm các vị trí quan trọng

- Các quyết định ủy quyền liên quan

- Biên bản họp hội đồng quản trị

- Các văn bản pháp lý có liên quan khác

Ngân hàng có thể căn cứ vào hồ sơ pháp lý để xác định tính pháp lý của doanh nghiệp và ngoài ra còn xác định xem người đại diện ký kết hợp đồng với ngân hàng có phải là người được phép đại diện cho doanh nghiệp không.

Bên cạnh các vấn đề về pháp lý, uy tín doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp do đó Ngân hàng phải thông qua các mối quan hệ của doanh nghiệp để tìm hiểu kỹ về uy tín của doanh nghiệp

b. Thẩm định tình hình tài chính DN

Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp có một vai trò rất to lớn đối với doanh nghiệp. Kết quả việc thẩm định tài chính doanh nghiệp sẽ cho ta thấy được hiệu quả của dự án và thấy được mức độ an toàn của nguồn vốn NH, phản ánh được một phần những rủi ro mà NH sẽ phải đối mặt. Nh sẽ thẩm định những vấn đề liên quan đến việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của DAĐT bao gồm các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích DAĐT trên cơ sỏ nghiên cứu báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính qua đó đưa ra kết luận NH có bỏ vốn hay không.

Các chỉ tiêu chính trong khi thẩm định



  • Nhóm hệ số phản ánh khả năng thanh toán:

? Hệ số thanh toán lãi vay: khả năng thanh toán lãi vay cho NH.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Lãi vay phải trả

?Hệ số thanh toán ngắn hạn: khả năng thanh toán nợ nh từ ts lưu động. Chỉ tiêu này phải đánh giá tương quan tùy theo ngành và thời gian

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

? Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ ts lưu động. Thể hiện phần tài sản ngắn hạn có đủ chi trả cho phần vay ngắn hạn ko, hệ số > 1 là khá an toàn

TS lưu động- Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

? Hệ số thanh toán tổng quát: Khả năng thanh toán toàn bộ khoản nợ bằng tổng tài sản. Xem xét yếu tố an toàn cuối cùng bằng tổng tài sản của DN với nghĩa vụ nợ

Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả




  • Nhóm tỷ lệ về hoạt động:

? Vòng quay khoản phải thu: Cho thấy chất lượng của các khoản phải thu và sự thành công của doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ. Hệ số này cao là tốt, nó thể hiện rủi ro ít, vốn bị chiếm dụng ít, tuy nhiên quá cao sẽ là không tốt vì nếu quá cao có nghĩa là DN ko cho bán chịu, điềunayf có thể do căng thẳng ngân quỹ hoặc quan hệ với chủ nợ không tốt, đang bị siết nợ nhiều

Doanh thu thuần

Các khoản phải thu bình quân

? Vòng quay hàng tồn kho: hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho của DN. Là tốc độ luân chuyển hàng hóa nên càng cao sẽ càng tốt



Giá vốn hàng bán

Nợ ngắn hạn

? Vòng quay các khoản phải trả: khả năng chiếm dụng vốn. Vòng quay thấp có nghĩa uy tín doanh nghiệp cao có thể chiếm dụng nhiều vốn hoặc không có khả năng trả nợ. Thông thường chỉ số này tương đương số vốn DN chiếm dụng của khách hàng



Mua hàng ròng

Các khoản phải trả bình quân

? Vòng quay vốn lưu động: hiệu quả của ts lưu động để tạo doanh thu, tỷ lệ cao nghĩa là vốn luân chuyển nhanh

Doanh thu thuần

Tài sản lưu động bình quân

? Vòng quay tổng tài sản: Tính hiệu quả của DN trong việc dùng tổng tài sản tạo doanh thu, tỷ lệ này cao là tốt




Doanh thu thuần

Tổng Tài sản




  • Các hệ số về cơ cấu vốn

? Hệ số nợ : Thể hiện % tài sản dn có được từ vốn vay. Phản ánh mức độ phụ thuộc về tài chính của DN với bên ngoài, nếu cao có nghĩa là rủi ro cũng sẽ cao và chịu sự kiểm soát từ bên ngoài nhiều

Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản

? Tỷ suất tự tài trợ: nguồn vốn CSH tài trợ cho tổng vốn



Vốn CSH

Tổng nguồn vốn




  • Các hệ số sinh lời

? Tỷ lệ lãi gộp: cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận gộp

Doanh thu thuần

? Tỷ lệ lãi ròng: Khả năng sinh lời sau khi trừ chi phí

LN ròng

DDT

? Thu nhập trên vốn chủ sở hữu : khả năng sinh lời cho cổ đông

LN ròng

Vốn CSH

Nếu doanh nghiệp đạt được 4 chỉ tiêu này thì hoàn toàn thuận lợi trong việc thực hiện dự án và đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính. Đây có thể nói là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như tổ chức cho vay vốn và các dự án có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép thực hiện dự án.


        1. 1.2.5.2. Thẩm định dự án đầu tư


a. Thẩm định cơ sỏ pháp lý của DAĐT

Cơ sở pháp lý là cơ sở đầu tiên của một dự án xin vay. Kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp của hồ sơ dự án:

- Giấy đề nghị vay vốn

- Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp

- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến dự án

- Các giấy tờ đảm bảo nợ vay

- Giấy tờ văn bản pháp luật liên quan
b. Xem xét tính cấp thiết của DADT

Xem xét tính cấp thiết của dự án chính là đánh giá tổng thể về dự án, xem xét mục tiêu của DA, chỉ ra những lợi ích mà các bên tham gia DA nhận được và cho cộng đồng xã hội

c. Phân tích về mặt thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường đóng vai trò rất quan trọng quyết định việc thành bại của một dự án đầu tư. Do đó khi thẩm định dự án một công việc rất quan trọng chính là phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư. Những công việc chính cần làm là



Xem xét về nhu cầu sản phẩm của dự án:

- Đặc điểm của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án đầu tư

-Xác định rõ sản phẩm của dự án.

- Xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm thay thế.



Đánh giá về cung sản phẩm:

-Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án..

- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong những năm tới.

- Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường sản phẩm của dự án.

- Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.

Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh :

Dự án cần nghiên cứu các nội dung :

- Thị trường xuất khâu: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu, quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả…

- Thị trường trong nước: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả, chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.



-Tiêu thụ và mạng lưới phân phối:

Xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả của các dự án.



Đánh giá về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:

Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm



Đánh giá khả năng cung ứng của sản phẩm

Xem xét hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá đáp ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà cung cấp, quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm. Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có. Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.

Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau đây:

- Có chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính ổn định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.

- Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động được nguyên nhiên vật liệu đầu vào.

-Đánh giá về thị trường mục tiêu của DA

Mọi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một thì trường mục tiêu riêng để đáp ứng tôt nhất nhu cầu của khách hàng tiến đến mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Do vậy việc nghiên cứu thị trường mục tiêu phải được tiến hành rất cẩn thận. Trước tiên CBTD đánh giá xem việc lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp có hợp lý không, xem xét kỹ lưỡng điểm mạnh yếu của sản phẩm doanh nghiệp định cung cấp. Nghiên cứu xem sản phẩm của doanh nghiệp có ưu điểm gì vượt trội hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường rồi từ đó xem xét triển vọng , mức độ mở rộng của thị trường sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm.

d. Đánh giá về tình hình cung cấp các yếu tố đầu vào cho DA

Các yếu tố đầu vào đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trính sản xuất của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước tiên phải đánh giá xem nhu cầu về nguyên vật liệu của dự án dựa trên các báo cáo nghiên cứu một cách hợp lý và chính xác, sau đó cần tham khảo thị trường nguyên vật liệu và thị trường các nhà cung cấp. Nên chọn một vài nhà cung cấp hợp lý tránh tình trạng chọn một nhà cung cấp sẽ bị phụ thuộc vào nhà cung cấp, ngoài ra cũng nên tránh chọn quá nhiều nhà cung cấp, điều này cũng gây nhiều bất lợi cho DN khi đàm phán giá cả.

e.Khảo sát về phương diện kỹ thuật của DA

Địa diểm xây dựng DA

Vị trí được chọn phải đáp ứng các tiêu chí:

-Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, tận dụng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng.

-Việc xây dựng ở địa điểm mới cần phải xem xét đến khả năng đền bù giải phóng mặt bằng để có thể ước lượng đúng chi phí và tiến độ thực hiện dự án.

Quy mô sản xuất và sản lượng của DA

Quy mô dự án được xác định phải phù hợp với khả năng tài chính của DA và nhu ầu thị trường với sản phẩm đó. Phải xem xét các yếu tố :+Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường, quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào. Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không. Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.

Công nghệ và trang thiết bị

Điều quan trọng đối với việc thẩm định chính là thẩm định về công nghệ thiết bị, cần xem xét các yếu tố :

-Thiết bị công nghệ có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam, nguồn nhân lực sử dụng trang thiết bị có được đáp ứng được công nghệ hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. Tránh trường hợp mua trang thiết bị hiện đại về mà không có người vận hành.

- Về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.

-Về phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.

-Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.

-Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.

-Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.

Việc đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn để việc thẩm định được chính xác và cụ thể hơn về các thông số kỹ thuật những quy ước chung của ngành.

g. Đánh giá phương diện tổ chức , quản trị của DA

Để đánh giá được tốt phương diện tổ chức DA trước tiên ta phải xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tư. Ngoài ra còn phải xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến biến mất.

Việc đánh giá phương diện tổ chức của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án, trình độ ban quản lý, các kế hoạch được lập ra có đạt yêu cầu không.

h.Thẩm định nhu cầu vốn và nguồn vốn

Thẩm định về nhu cầu vốn đòi hỏi CBTD phải thẩm định rất chi tiết cụ thể, phải thẩm định các mục như sau:

+Tổng nguồn vốn đầu tư

Tổng nguồn vốn đầu tư là toàn bộ tổng chi phí được đưa vào để thực hiện dự án đầu tư, Vốn đầu tư chia làm 3 phần chính:

Thứ nhất là vốn cố định:

Vốn cố định là nguồn vốn bằng tổng chi phí để hình thành nên tài sản cố định trong suốt quá trình thực hiện dự án. Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu DA. Bao gồm:

- Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định DAĐT.

- Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí xây dựng đường điện, nước, lán trại thi công.

- Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và các chi phí khác trong thời gian thực hiện đầu tư.

- Vốn lưu động

- Vốn lưu động chính là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư. Vốn lưu động là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của DA. Bao gồm:

- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng thay thế.

-Vốn lưu thông: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền.

-Vốn dự phòng:

Vốn dự phòng là tổng mức vốn dùng để dự phòng các biến động của dự án. Ví dụ dự phòng cho trường hợp giá cả vật tư tăng cao, trường hợp gặp sự cố biến động khi tiến hành thực hiện dự án. Vốn dự phòng là tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư.

Khi đánh giá vốn dự phòng CBTD phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn đầu tư của dự án được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán đủ các khoản cần thiết hay chưa, cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lưọng dự phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ… Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiêt ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định các giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

h. Thẩm định hiệu quả tài chính của DA

-Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời

- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV).

Chỉ tiêu này cho biết giá trị hiện thuần của cả đời dự án, là hiệu số giữa tổng giá trị hiện tại các khoản thu được trong tương lai và tổng số vốn đầu tư ban đầu.

Trong đó r là chi phí vốn của DA ( lãi suất chiết khấu)

NPV >0 dự án có lợi nên đầu tư.

NPV <0 dự án không có hiệu quả, không nên đầu tư.

NPV=0 dự án hoà vốn, nếu dự án có hiệu quả về mặt xã hội thì có thể do Nhà nước đầu tư. Dự án cần được xem xét lại.

NCFi = Bi-Ci

Trong đó :

NCFi là dòng tiền hàng năm ( năm thứ i)

Bi là Thu nhập năm thứ I ( Dòng tiền vào)

Ci là Chi phí năm thứ I ( Dòng tiền ra)

Ưu điểm của chỉ tiêu này là cho biết chính xác số lợi nhuận ròng mà dự án mang lại.

Nhược điểm là không so sánh được giữa các dự án có quy mô và tuổi thọ khác nhau.

- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR

Dự án được coi là khả thi khi IRR>IRRđm (IRR định mức).

IRR là một chỉ tiêu được dùng phổ biến nhất hiện nay. Đó là một mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng thời gian ở hiện tại thì tổng thu sẽ bằng tổng chi.

Ta có cách tính IRR như sau:



IRR

=

r1

+

NPV1

(r2 - r1)







NPV1 - l NPV2 l

Trong đó: r2>r1

r2 - r1 ~5%

NPV1: Giá trị dương gần 0

NPV2: Giá trị âm gần 0

.

-Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ



Trong mọi dự án bên vay vốn ( chủ đầu tư dự án) phải hoàn trả ngân hàng đầy đủ và đúng năm số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của một doanh nghiệp: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có những nguồn trả nợ khác

Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:

Tổng số nợ gốc phải trả

Số kỳ trả nợ dự kiến =

Số gốc trả mỗi kỳ

Tổng số nợ gốc phải trả

Số kỳ trả nợ dự kiến =

Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác

Dùng để trả nợ CĐ từ vốn vay

Như vậy NH hoàn toàn có thể dựa vào các tài liệu mà KH cung cấp cộng với các tính toán điều tra của bản thân NH để tính toán ra một thời gian trả nợ hợp lý.

i. Thẩm định rủi ro

Thực hiện một dự án đầu tư các nhà đầu tư thường gặp phải rât nhiều các loại rủi ro. Do vậy để phòng ngừa được các rủi ro đó NH phải đánh giá được mức độ của từng loại rủi ro. Rủi ro có thể do khách quan hoặc chủ quan: do cơ chế chính sách; xây dung, hoàn tất; thị trường, thu nhập, thanh toán; cung cấp; kĩ thuật và vận hành; môi trường và xã hội; kinh tế vĩ mô…

Rồi từ đó chúng ta có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp với từng loại rủi ro. Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này có thể do chủ đầu tư phải thực hiện- đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu tư; hoặc do Ngân hàng phối hợp với chủ đầu tư cùng thực hiện- đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu theo những dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó Ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Từ đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro:.

- Rủi ro do cơ chế chính sách:

Đây là loại rủi ro được xem là chủ đầu tư không thể can thiệp vào được mà chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng của nó đối với DADT. Nó bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi xây dung dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án(thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án; chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng quy định về vấn đề này.

- Rủi ro xây dựng hoàn tất:

Hoàn thành dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Đây cũng là loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như: Lựa chọn nhà thầu xây dung có uy tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm; thực hiện nghiêm túcviệc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng công trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dung; hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán; quy định rõ vấn đề đền bù trong trường hợp chậm tiến độ; hợp đồng giá cố định hoặc chìa khoá trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ các bên…

- Rủi ro về thị trường:

Loại rủi ro này là loại rủi ro xảy ra khi thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án. Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận; dự kiến cung cầu thận trọng; phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý hành vi của người tiêu dùng cuối cùng; tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất…, xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính; hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của chính phủ…

- Rủi ro về bán hàng:

Đây là loại rủi ro xảy ra khi nguồn nguyên nhiên vật liệu của dự án bị ảnh hưởng như việc không cung cấp được hàng hóa với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại này có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách: trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án, đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án; nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư; linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu đưa vào…

- Rủi ro về kĩ thuật

Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau: Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng; bộ phận vận hành phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm; có thể kí hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng; bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh; kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành; quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ…

- Rủi ro về môi trường- xã hội:

Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp sau: Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; nên có sự tham gia của các bên liên quan( cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án; tuân thủ các quy định về môi trường…

- Rủi ro kinh tế vĩ mô:

Loại rủi ro này là rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỉ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…

Loại rủi ro này cũng nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ngân hàng. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản; sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm; bảo vệ trong các hợp đồng; đảm bảo của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối

- Từ việc phân loại rủi ro chúng ta có thể đánh giả rủi ro bằng các phương pháp sau:

+ Phương pháp phân tích độ nhạy

Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án.

Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, sản lượng thấp, giá cả chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi. . .khảo sát những tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả của đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.

Độ nhạy của một nhân tố tác động đến DA có thể tính theo công thức:

E =

Trong đó:

E: hệ số độ nhạy

∆ Fi: Mức biến động của chỉ tiêu đánh giá

∆ Xi muacs biến động nhân tố ảnh hưởng

Mức độ rủi ro của các rủi ro dự kiến thường được chọn từ 10 đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có tính vững chắc, độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét khả năng hạn chế có thể xảy ra để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay giảm bớt các bất trắc có thể xảy ra.

Nói chung, biện pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng cơ sở nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.

+Phương pháp phân tích tình huống

Đây là phương pháp phân tích rủi ro bằng cách kết hợp cả 2 nhân tố và tính đến xác xuất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với DA. Ta tính toán lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu sau đó so sánh với các giá trị chuẩn .

NPV mong đợi:
NPV = NPV1 . P1 + NPV2 . P2 + NPV3 . P3 + … NPVn . Pn
Độ lệch chuẩn: δNPV =

δNPV



NPV

Hệ số biến thiên:



CVNPV =
NH sẽ tiến hành so sánh hệ số biến thiên của DA với các hệ số biến thiên của các DA trung bình mà NH đã thẩm định trước đó

    1. Каталог: luanvan
      luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
      luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
      luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
      luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
      luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
      luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
      luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
      luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
      luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
      luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

      tải về 0.92 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương