5.
|
Hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi gà H’Mông-Ai Cập, Ai Cập-H’Mông và các tổ hợp lai giữa chúng
Thơi gian thưc hiên09 - 2010
Đơn vị thực hiện: TT Thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Công Thiếu
Tổng kinh phí (Triệu đồng): 1 200
Nội dung, mục tiêu đề tài:
Kết quả đạt được:
- Trong 2 năm thực hiên đã nuôi đàn nguyên liệu gà Hmong 570 con và gà Ai cập 576 con. Năng suất trứng/mái/68t gà Hmong đạt 87q, TTTA/10tr 3,84kg, gà Ai cập đạt 160,3q, TTTA/10tr là 2,1kg. Gà lai HA, AH chọn lên đẻ là 2215 con, KLCT gà mái đạt 643-675g/con(63NT) và 1340-1348g(133NT) nuôi sống đạt 92-93%(0-133NT), Năng suất trứng/mái/60t đạt 117,9-121,5q, TTTA/10tr là 2,4kg. KL trứng 46,5g, tỷ lệ có phôi đạt 95,5% và tỷ lệ nở/ấp 81-84%, chuyển giao gà thương phẩm nuôi thịt 35.500 con
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật
* Đối với gà lai sinh sản
a. Mật độ nuôi bố trí 20-24con/m2(0-5TT), 12-16con(6-9TT), 10-14con(10-19TT) và 5-7con(trên 20TT) cho kết quả tốt nhất, KLCT tại 63NT đạt 733g/con, tại 133NT đạt 1220g/con. Năng suất trứng/mái/38t là 52,6-55,3q, TTTA/10tr 2,28-2,39kg, tỷ lệ nở/ấp 83%
b. Mức protein trong khẩu phần bố trí 20-21%(0-5TT), 17-18%(6-9TT), 13,5-14,5%(10-19TT) và 16-17%(trên 20TT) cho kết quả tốt nhất, Năng suất trứng/mái/38t là 52,68-53,02q, TTTA/10tr 2,37-2,39kg, tỷ lệ nở/ấp 81,1-82,3%
c, Phương thức nuôi nhốt và bán chăn thả đều cho kết quả như nhau, tỷ lệ nuôi sống/tháng đạt 97-97,5%, Năng suất trứng/mái/60 tuần 114,4-116,5q, TTTA/10tr 2,4-2,44kg, tỷ lệ nở/ấp 82,%
d. Sử dụng chế phẩm Apex và kháng sinh Tylandox cho kết quả tương đương và cao hơn với lô dùng Glucan, Năng suất trứng/mái/38t đạt 50,6-53,3q/mái, lô dung Glucan đạt 47q/mái
* Đối với gà nuôi thịt
a. Phương thức nuôi nhốt và bán chăn thả cho kết quả tương tự. KLCT tại 84 ngày đạt 1183-1202g, TTTA/kgP 3,04-3,14kg, nuôi sống đạt 95%
b. Mật độ nuôi áp dụng 20-24con/m2(0-5TT), 12-16con(6-9TT), 10-12con(9-12TT) cho kết quả tốt nhất, . KLCT 1184-1216g, TTTA/kgP 2,83-2,93kg
c. Mức protein trong khẩu phần 19-20%(0-5%), 18-19%(6-9TT) 16-17%(10-12TT) đạt kết quả tốt nhất, KLCT đạt 1166-1189g, TTTA/kgP 2,89-2,91kg, nuôi sống 95%
d. Sử dung CPSH lô dung Nutrilaczim cho kết quả tốt nhất, KLCT gà đạt 1126g, TTTA/kgP 2,97kg, tiếp đến lô dùng Lutacid và Tylandox cho kết quả tương đương, KLCT đạt 1063-1094g, TTTA/kgP 3,1-3,2kg
- Hoàn thiện quy trình ấp
Theo dõi 3 đợt ấp 4724 quả cho thấy vào mùa hè bảo quản trứng tự nhiên chỉ để không quá 4 ngày tỷ lệ nở gà loại 1 là 86,7%, nếu để 7 và 10 ngày sẽ giảm đi 6-10%
Nếu bảo quản trong phòng mát kiểm tra 4575q chia làm 3 đợt ấp, lô để 4 ngày tỷ lệ nở gà loại 1 đạt 87,8%, lô để 7 ngày đạt 82,2% và lô để 10 ngày đạt 75,2%
Xây dựng mô hình trong nông hộ
* Gà sinh sản triển khai tại 3 điểm Nha Trang, Vĩnh Phúc và Hà Nội tổng số đạt 3581 con, gà hậu bị nuôi sống 94-96%. Năng suất trứng/mái/34TT đạt 36,7-37,6q, TTTA/10tr 2,63kg, trứng có phôi đạt 93,6-94,5%
* Gà thương phẩm triển khai tại 3 điểm Nha Trang, Vĩnh Phúc và Hà Nội tổng số đạt 6123 con, nuôi sống đạt 94,5%, KLCT đến 84 ngày đạt 1180g, TTTA/kgP 3,05kg.
|