CỤc hàng không việt nam



tải về 471.54 Kb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích471.54 Kb.
#28987
1   2   3   4   5   6


Lời nói đầu




TCCS 15 : 2013 / CHK là Tiêu chuẩn kỹ thuật về dẫn đường theo tính năng do Phòng Quản lý hoạt động bay chủ trì biên soạn trên cơ sở các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành đã được Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) phê chuẩn, ban hành và quy định tại các phụ ước và tài liệu hướng dẫn, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định và công bố theo Quyết định số /QĐ-CHK ngày …. tháng 8 năm 2013.




TIÊU CHUẨN CƠ SỞ TCCS 15:2013/CHK

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
VỀ DẪN ĐƯỜNG THEO TÍNH NĂNG


Technical Standard on Performance Based Navigation

(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CHK ngày tháng năm 2013)


1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Tiêu chuẩn này quy định về các yêu cầu kỹ thuật để áp dụng Dẫn đường theo tính năng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và trong vùng trời do Việt Nam quản lý.

Tiêu chuẩn này dùng để áp dụng một cách thống nhất quy trình lựa chọn tính năng dẫn đường áp dụng trong từng khu vực cụ thể trong vùng trời Việt Nam và vùng trời Việt Nam được giao quản lý, xây dựng phương thức bay và phê chuẩn khai thác áp dụng dẫn đường theo tính năng.

1.2. Đối tượng áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy trình phê chuẩn và áp dụng dẫn đường theo tính năng tại lãnh thổ Việt Nam và trong vùng trời do Việt Nam quản lý bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam.

b) Tổ chức, cá nhân Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại Việt Nam.

c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có trách nhiệm phê chuẩn, quản lý và giám sát việc áp dụng dẫn đường theo tính năng tại Việt Nam.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đã được sử dụng để xây dựng tiêu chuẩn này gồm:

1. ICAO Doc 9613, AN/937 Performance-based Navigation (PBN) Manual; Third Edition, 2008: Tài liệu số 9613 của ICAO: Hướng dẫn về dẫn đường theo tính năng; Xuất bản lần thứ 3, năm 2008.

2. ICAO Doc 8071, Manual on testing of radio navigation aids, Volume I: Testing of ground-based radio navigation systems; Fourth Edition, 2000. Tài liệu số 8071 của ICAO Hướng dẫn về việc kiểm tra các thiết bị phù trợ vô tuyến dẫn đường, Tập 1: Hướng dẫn về các hệ thống vô tuyến dẫn đường trên mặt đất; Xuất bản lần thứ tư, năm 2000.

3. ICAO Doc 8071, Manual on testing of radio navigation aids, Volume II: Testing of Satellite - based Radio Navigation Systems, Fourth Edition, 2003. Tài liệu số 8071 của ICAO: Hướng dẫn về việc kiểm tra các thiết bị phù trợ vô tuyến dẫn đường, Tập 2: Hướng dẫn về việc kiểm tra các hệ thống vô tuyến dẫn đường bằng vệ tinh; Xuất bản lần thứ tư, năm 2003.

4. APAC PBN Implementation Plan: Kế hoạch thực hiện dẫn đường theo tính năng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương.



3. Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

3.1 Thuật ngữ, định nghĩa

Trong Tiêu chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- Hệ thống dẫn đường toàn cầu sử dụng vệ tinh - Global navigation satellite system (GNSS): Là tên dùng chung cho các hệ thống định vị toàn cầu sử dụng vệ tinh như GPS (Hoa kỳ), hệ thống định vị Galileo (Liên minh châu Âu) và GLONASS (Liên bang Nga).

- Hệ thống định vị toàn cầu - Global positioning system (GPS): Là hệ thống định vị toàn cầu của Mỹ. Đây là hệ thống dẫn đường vô tuyến sử dụng việc đo cự li để xác định vị trí, tốc độ và thời gian ở bất kì vị trí nào trên thế giới. GPS được cấu thành bởi 3 thành phần chính: Thành phần trong không gian, thành phần kiểm soát và thành phần sử dụng. Thành phần trong không gian bao gồm ít nhất 24 vệ tinh trong 6 quỹ đạo. Thành phần kiểm soát bao gồm 05 trạm giám sát, 03 anten mặt đất và 01 trạm kiểm soát chính. Thành phần sử dụng bao gồm ăng ten và máy thu cung cấp cho người sử dụng biết thông tin về vị trí, tốc độ và thời gian chính xác.



- Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (Nga) - Global navigation satellite system (Russia): Là hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu của Liên bang Nga, tương tự như GPS của Hoa Kỳ hay Galileo của Liên minh châu Âu. Cốt lõi của hệ thống gồm 24 vệ tinh, chuyển động trên bề mặt quả đất theo 3 mặt quỹ đạo với góc nghiêng 64,8° và độ cao 19.100 km. Vệ tinh đầu tiên của GLONASS được Liên Xô đưa lên quỹ đạo ngày 12 tháng 10 năm 1982, vào ngày 24 tháng 9 năm 1993 hệ chính thức được đưa vào sử dụng.

- Hệ thống tăng cường trên tàu bay - Aircraft-based augmentation system (ABAS): Là hệ thống tăng cường hoặc tích hợp các thông tin có từ các thành phần khác của GNSS với các thông tin có sẵn trên tàu bay.

- Hệ thống dẫn đường khu vực – RNAV system: Hệ thống dẫn đường cho phép tàu bay hoạt động trên bất kì đoạn đường bay nào mong muốn trong tầm phủ của thiết bị dẫn đường ở mặt đất hoặc trên không, hoặc giới hạn về khả năng các thiết bị độc lập hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Hệ thống RNAV có thể được tính như là một phần của hệ thống quản lý bay (FMS).

- Sai số kỹ thuật bay - Flight Technical Error (FTE): Là sai số giữa vị trí thực tế của tàu bay với vị trí đã được xác định.

- Tính năng dẫn đường - Navigation specifications: Một bộ các yêu cầu cần thiết của tàu bay và tổ lái để hỗ trợ dẫn đường trong vùng trời xác định. Có 2 loại tính năng dẫn đường:

+ Tính năng dẫn đường theo yêu cầu - Required navigation Performance (RNP): Là đặc tính dẫn đường khu vực bao gồm yêu cầu tính năng giám sát và cảnh báo trên tàu bay, được viết tắt bởi các chữ cái RNP.

+ Dẫn đường khu vực - Area Navigation (RNAV): Là đặc tính dẫn đường khu vực không bao gồm yêu cầu tính năng giám sát và cảnh báo trên tàu bay, được viết tắt bởi các chữ cái RNAV.

- Phương thức đến tiêu chuẩn bằng thiết bị - Standard instrument arrival (STAR): Là một đường đến theo quy tắc bay bằng thiết bị (IFR), nối từ một điểm trọng yếu trên đường bay với điểm mà ở đó bắt đầu giai đoạn bay theo phương thức tiếp cận vào hạ cánh.

- Phương thức cất cánh tiêu chuẩn bằng thiết bị - Standard instrument departure (SID): Là một đường khởi hành theo quy tắc bay bằng thiết bị (IFR), nối đường CHC xác định với 1 điểm trọng yếu trên đường bay mà ở đó bắt đầu giai đoạn bay đường dài của chuyến bay.

- Phương thức tiếp cận theo phương thẳng đứng – Approach procedure with vertical guidance (APV): Phương thức tiếp cận đơn giản bằng thiết bị sử dụng chỉ dẫn phương ngang và cao.

- Sai số hệ thống - Total system error (TSE): Là tổng hợp các sai số của hệ thống. Sai số này tổng hợp những lỗi xác định đường bay hoặc sai số thiết bị của nhà sản xuất (PDE), sai số kỹ thuật bay (FTE) và sai số hệ thống dẫn đường (NSE).



Chú ý: FTE còn được biết như lỗi bay sai đường (PSE) và sai số hệ thống dẫn đường (NSE) được biết như lỗi dự tính sai vị trí (PEE).

- Lộ điểm - Way-point (WPT): Là một vị trí địa lí xác định được sử dụng để chỉ rõ đường bay dẫn đường khu vực hoặc tuyến của chuyến bay sử dụng dẫn đường khu vực. Lộ điểm bao gồm:

+ Lộ điểm áp dụng bay tham chiếu (yêu cầu vòng rẽ trước) - Fly by way point: Một lộ điểm yêu cầu vòng rẽ trước để cho phép tiến nhập tiếp tuyến với phần tiếp của đường bay hoặc phương thức.

+ Lộ điểm áp dụng bay qua lộ điểm đó (tại đó vòng rẽ bắt đầu) - Fly over way point: Một lộ điểm tại đó vòng rẽ bắt đầu để tiến nhập phần tiếp theo của đường bay hoặc phương thức bay.

- Phép lọc Kalman – Kalman filtering: Là phương pháp tối ưu để dự đoán các biến số nội sinh và cập nhật những thông số ước lượng trong các phương trình dự đoán.

3.2 Các chữ viết tắt

Trong Tiêu chuẩn này, các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:

AAIM Aircraft Autonomous Integrity Monitoring

Tự động giám sát tính toàn vẹn của tàu bay

ABAS Aircraft-based augmentation system

Hệ thống tăng cường khả năng dẫn đường đặt trên tàu bay

AFM Aircraft Flight Manual

Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay

AIP Aeronautical information publication

Tập thông báo tin tức hàng không

AIRAC Aeronautical information regulation and control

Hệ thống kiểm soát và điều chỉnh tin tức HK

ANPE Actual Navigation Performance Error

Lỗi kết nối ngang hoặc lỗi thực tế của tính năng dẫn đường

ANSP Air navigation service provider

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

AP Automatic pilot

Lái tự động

APV Approach procedure with vertical guidance

Phương thức tiếp cận với hướng dẫn theo chiều thẳng đứng

ARP Aerodrome reference point

Điểm quy chiếu sân bay

ASE Altimetery System Error

Lỗi hệ thống đo độ cao

ATC Air traffic control

Kiểm soát không lưu

ATM Air traffic management

Quản lí không lưu

ATS Air traffic service

Dịch vụ kiểm soát không lưu

Baro-VNAV Barometric vertical navigation

Khí áp thẳng đứng trong dẫn đường

B-RNAV Basic Area Navigation

Dẫn đường khu vực cơ sở

CA Course to an altitude

Lấy hướng đến độ cao ấn định

CDI Course deviation indicator

Động hồ báo lệch hướng

CDU Control and display unit

Thiết bị kiểm soát và hiển thị

CF Course to a fix

Bay thẳng đến một điểm

DME Distance Measuring Equipment

Thiết bị đo cự ly

EASA European Air Safety Agency

Cơ quan an toàn hàng không châu Âu

EGPWS Enhanced ground proximity warning system

Hệ thống gia tăng cảnh báo va chạm với mặt đất

EHSI Electronic horizontal situation indicator

Thiết bị điện tử hiển thị tình huống ngang

EPE Estimated Position Error

Sai số vị trí dự tính

FAF Final approach fix

Mốc tiếp cận chót trong phương thức tiếp cận giản đơn

FAP Final approach point

Mốc tiếp cận chót trong phương thức tiếp cận chính xác

FD Flight director

Quản lý dữ liệu chuyến bay

FD Fault detection

Phát hiện lỗi

FDE Fault detection and exclusion

Phát hiện lỗi và loại trừ

FMS Flight management system

Hệ thống quản lý chuyến bay

FMC Flight Management Computer (also FMCS - FMC System)

Hệ thống quản lý chuyến bay bằng máy tính

FOSA Flight Operational Safety Assessment

Đánh giá khai thác an toàn bay

FOI Flight Operations Inspector

Thanh tra bay

FTE Flight technical error

Lỗi kỹ thuật bay

GBAS Ground-based augmentation system

Hệ thống tăng cường dẫn đường dựa vào thiết bị mặt đất

GNSS Global navigation satellite system (ICAO)

Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (ICAO)

GLONASS Global navigation satellite system (Russia)

Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (Nga)

GPS Global positioning system (US)

Hệ thống định vị toàn cầu (Mỹ)

GS Ground speed

Tốc độ tham chiếu theo mặt đất (địa tốc)

HAL Horizontal alert limit

Giới hạn cảnh báo ngang

HFOM Horizontal Figure of Merit

Hình ảnh ngang

HIL Horizontal integrity limit

Giới hạn toàn vẹn theo chiều ngang

HPL Horizontal Protection Level

Mức độ bảo vệ theo chiều ngang

HSI Vertical status indicator

Đồng hồ trạng thái độ cao

HUGS Head up guidance system

Hệ thống hướng dẫn thuận tiện cho người lái

IAF Initial Approach Fix

Mốc tiếp cận đầu

IF Intermediate Fix

Mốc tiếp cận giữa

INS Inertial Navigation System

Hệ thống dẫn đường bằng quán tính

IRS Inertial Reference System

Hệ thống tham chiếu quán tính

IRU Inertial Reference Unit

Thiết bị tham chiếu quán tính

LAAS Local area augmentation system

Hệ thống gia tăng khả năng dẫn đường trên diện rộng

LNAV Lateral navigation

Dẫn đường theo chiều ngang

MCDU Multi-function control and display

Các chức năng kiểm soát và hiển thị

MEL Minimum equipment list

Danh mục thiết bị tối thiểu

MMR Multi-Mode Receivers

Sử dụng máy thu đa thức

NAVAIDS Navigation aids

Thiết bị dẫn đường

NPA Non-precision approach

Tiếp cận giản đơn

NSE Navigation system error

Lỗi hệ thống dẫn đường

OEM Original equipment manufacturer

Nhà sản xuất thiết bị gốc

OPSPEC Operations specification

Quy trình khai thác

PA Precision approach

Tiếp cận chính xác

PBN Performance-based navigation

Dẫn đường theo tính năng

PDE Original equipment manufacturer or Path Detection Error

Lỗi xác định đường bay hoặc sai số thiết bị của nhà sản xuất

PEE Position estimation error

Lỗi ước tính vị trí

P-RNAV Precision area navigation

Dẫn đường khu vực chính xác

RAIM Receiver autonomous integrity monitoring

Thiết bị thu tự động giám sát tính toàn vẹn tín hiệu hệ thống vệ tinh dẫn đường.

RF Radius to Fix

Vòng rẽ tới một điểm mốc

RNAV Area navigation

Dẫn đường khu vực

RNP Required navigation performance

Tính năng dẫn đường theo yêu cầu

RNP APCH Required navigation performance approach

Tiếp cận dựa trên tính năng dẫn đường theo yêu cầu

RNP AR APCH Required navigation performance authorisation required approach

Tiếp cận dựa trên tính năng dẫn đường theo yêu cầu được cấp phép đặc biệt

SBAS Satellite-based augmentation system

Hệ thống tăng cường dẫn đường sử dụng vệ tinh

SID Standard Instrument Departure

Phương thức cất cánh tiêu chuẩn sử dụng thiết bị

SOC Start of Climb

Bắt đầu lấy độ cao ở giai đoạn tiếp cận hụt

SRVSOP Regional Safety Oversight Cooperation System

Hệ thống hợp tác an toàn khu vực

STAR Standard Instrument Arrival

Phương thức đến tiêu chuẩn sử dụng thiết bị

TAWS Terrain awareness system

Hệ thống nhận biết địa hình

TF Track to fix

Vệt bay đến điểm

TSE Total system error

Toàn bộ lỗi hệ thống

VA Heading to an altitude

Hướng bay đến một độ cao

VAE Vertical Angle Error

Lỗi góc theo chiều cao

VI Heading to an intercept

Hướng bay đến tiến nhập

VIP Vertical Intercept Point

Điểm tiến nhập theo chiều thẳng đứng

VM Heading to a manual termination

Hướng bay đến kết thúc

VNAV Vertical Navigation

Hướng dẫn theo phương thẳng đứng

WPR Way-point Precision Error

Sai số của lộ điểm đường bay

WPT Waypoint

Lộ điểm


4. Các quy định về việc áp dụng khai thác PBN

4.1 Quy định về RNAV 10

4.1.1 Quy định chung

RNAV 10 được áp dụng dẫn đường tại các khu vực trên đại dương hoặc ở những nơi không có các đài trạm dẫn đường trên mặt đất.



4.1.2 Quy định về thông tin liên lạc và giám sát

Quy định về thông tin liên lạc và giám sát hoạt động bay trong khu vực áp dụng RNAV 10 được quy định trong các văn bản như Tập thông báo tin tức hàng không (AIP) và phương thức bổ sung cho từng khu vực của ICAO (Doc 7030).



4.1.3 Các yêu cầu cơ bản

Đặc tính dẫn đường RNAV 10 dựa trên việc sử dụng hệ thống dẫn đường đường dài (LRN).

4.1.3.1 Một bộ LRN bao gồm:

a) INS;


b) IRS;

c) GNSS.


4.1.3.2 Yêu cầu tối thiểu của RNAV 10 là hai bộ LRN để dự phòng. Các kết hợp phổ biến nhất của một bộ LRN kép là:

a) Hai bộ INS song song;

b) Hai bộ IRS song song;

c) Hai bộ GNSS song song;

d) GNSS / IRS (IRS cập nhật bằng GNSS).

4.1.3.3 Hệ thống dẫn đường quán tính (INS) sẽ gia tăng sai số theo thời gian. Thời gian tối đa để áp dụng RNAV 10 trên hành trình bay được giới hạn như sau:

a) Nếu INS được cập nhật thông tin từ GNSS thì thời gian áp dụng không hạn chế.

b) Nếu INS không được cập nhật bởi GNSS thì giới hạn thời gian là 6,2 giờ.

c) Giới hạn này có thể được nới rộng bằng cách cập nhật hoặc chứng minh được độ sai số nhỏ hơn 3,7 km trong một giờ (2 NM trong một giờ).

4.1.3.4 Máy thu GNSS phải có khả năng loại trừ một vệ tinh bị hỏng bằng giải pháp FDE để đảm bảo khả năng dẫn đường liên tục. Khi áp dụng tiêu chuẩn TSO C129 GNSS, thiết bị thu phải có khả năng FDE và các thiết bị này phải được cấp phép sử dụng cho dẫn đường trên đại dương và vùng biển xa. Máy thu GNSS có chức năng FDE phải có khả năng dự báo trường hợp mất FDE. Thời gian tối đa dự báo mất FDE được phép là 34 phút, kể cả đối với hệ thống IRS/GNSS.

4.1.3.5 Nhà khai thác phải đánh giá các tuyến đường bay dự kiến khai thác để xác định khả năng đáp ứng RNAV 10. Việc phê chuẩn khai thác RNAV 10 không áp dụng chung cho tàu bay không trang bị GNSS mà áp dụng cho các tuyến đường bay cụ thể.

4.1.3.6 Cập nhật thủ công và sự chấp thuận khai thác phương thức này phải được thực hiện thông qua các bước kiểm tra chi tiết về các trường hợp có thể. Hướng dẫn liên quan được cung cấp trong tài liệu hướng dẫn khai thác PBN của ICAO (Doc 9613).



4.1.4 Các phương thức khai thác

4.1.4.1 Nhà chức trách Hàng không công bố danh mục các đường hàng không được áp dụng RNAV 10 trong Tập thông báo tin tức hàng không (AIP).

4.1.4.2 Nhà khai thác phải kiểm định các tài liệu hướng dẫn về phương thức khai thác của mình nhằm đảm bảo tuân thủ đầy đủ yêu cầu khai thác PBN của ICAO và của Việt Nam. Khi khai thác RNAV 10, nhà khai thác phải đảm bảo các điều kiện, bao gồm:

a) Tàu bay phải đáp ứng các tiêu chuẩn khai thác RNAV 10;

b) Khả năng hoạt động RNAV 10 phải được ghi trong kế hoạch bay;

c) Các hạn chế của đường bay phải được xác định và giám sát (ví dụ giới hạn thời gian);

d) Phải được nhận dạng và phải báo cáo khả năng bay lệch đường bay;

đ) Phải có phương thức dẫn đường thay thế.



4.2 Quy định về áp dụng RNAV 5

4.2.1 Quy định chung

4.2.1.1 RNAV 5 được sử dụng cho dẫn đường đường dài tại những khu vực nằm trong tầm phủ của các đài phụ trợ dẫn đường trên mặt đất DME/DME hoặc VOR/DME cho phép hoạt động dẫn đường khu vực.

4.2.1.2 B-RNAV được phê chuẩn áp dụng khi đáp ứng các yêu cầu của RNAV 5 mà không cần kiểm tra bổ sung.

4.2.2 Các yêu cầu cơ bản

a) Hệ thống RNAV đơn;

b) Dữ liệu về các các lộ điểm dẫn đường được phép nhập thủ công;

c) Phải lưu trữ không ít hơn dữ liệu của 04 lộ điểm dẫn đường trên đường bay;

d) Thiết bị hiển thị phải đảm bảo cho tổ lái theo dõi vệt bay và các thao tác di chuyển phù hợp;

d) Độ lệch sai số theo phương nằm ngang tối đa cho phép là 2,5 NM;

đ) Cảnh báo lỗi hệ thống RNAV.

4.2.3 Yêu cầu về INS hoặc IRS

RNAV 5 sử dụng một hệ thống INS hoặc IRS. Trong trường hợp tính năng cập nhật vô tuyến tự động không hoạt động, phải áp dụng giới hạn thời gian là 02 giờ tính từ lần cập nhật vị trí cuối cùng từ mặt đất, trừ khi được Nhà chức trách Hàng không cho phép nới rộng thời gian.



4.2.4 Yêu cầu về GNSS

GNSS được phê chuẩn theo tiêu chuẩn C129 ETSO (a), FAA TSO C129 (a) hoặc các tiêu chuẩn mới hơn khi đáp ứng yêu cầu của RNAV 5.

Các hoạt động dựa trên GNSS phải có dịch vụ theo dõi khả năng cung cấp dịch vụ liên tục của hệ thống vệ tinh dẫn đường GNSS.

4.2.5 Quy trình khai thác

4.2.5.1 Khi áp dụng khai thác RNAV 5, nhà khai thác phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Tàu bay đáp ứng các tiêu chuẩn khai thác RNAV 5;

b) Khả năng hoạt động RNAV 5 được ghi trong kế hoạch bay;

c) Nhận dạng và báo cáo khả năng bay lệch đường bay;

d) Có phương thức dẫn đường thay thế.

4.2.5.2 Trường hợp hệ thống dẫn đường không sử dụng cơ sở dữ liệu thì được phép nhập thủ công các lộ điểm trên đường bay. Để giảm thiểu khả năng phát sinh lỗi từ phương pháp này, cần có kiểm tra chéo về nhập dữ liệu, kiểm tra các vệt bay/ khoảng cách / hướng mũi theo các đường bay được công bố.

4.2.5.3 Trường hợp dữ liệu dẫn đường không được truy xuất từ cơ sở dữ liệu hợp lệ, hoạt động bay phải được giới hạn tại độ cao không thấp hơn độ cao bay vượt chướng ngại vật.

4.2.5.4 Phương thức dẫn đường thay thế cho RNAV 5 là các thiết bị dẫn đường truyền thống.

4.2.5.5 Các khu vực bay và các đường hàng không được phép áp dụng RNAV 5 phải được công bố trong Tập thông báo tin tức hàng không.



4.3 Quy định về áp dụng RNAV 1 và 2

4.3.1 Quy định chung:

4.3.1.1 RNAV 1 và 2 được áp dụng cho:

a) Tất cả các đường hàng không và đường bay ATS;

b) Các phương thức khởi hành và phương thức đến tiêu chuẩn (SID/STAR);

c) Tất cả các phương thức tiếp cận bằng thiết bị tới điểm mốc tiếp cận chót của tiếp cận giản đơn (FAF) hay điểm tiếp cận chót trong phương thức tiếp cận chính xác (FAP).

4.3.1.2 Dẫn đường RNAV 1 và 2 có thể dựa trên thiết bị DME/DME hay DME/DME IRU.

4.3.1.3 Các đường bay RNAV 2 được ban hành trong trường hợp các thiết bị dẫn đường không đáp ứng được yêu cầu về độ chính xác cho RNAV 1.

4.3.2 Phê chuẩn khai thác

Trong trường hợp có bất kỳ yêu cầu bổ sung nào cho RNAV 1 và 2, nhà khai thác đã được phê chuẩn P-RNAV hoặc US-RNAV đều phải đáp ứng những yêu cầu này.



4.3.3 Các yêu cầu cơ bản

Thành phần RNAV 1 và RNAV 2 bao gồm:

a) Hệ thống RNAV đơn;

b) Hệ thống RNAV dựa trên:

+ DME/DME;

+ DME/DME/RU;

+ GNSS (Bao gồm GNSS/IRU).

c) Cơ sở dữ liệu dẫn đường;

d) Màn hình hiển thị các chức năng dẫn đường phải được đặt ở phía trước phù hợp cho việc theo dõi và thao tác;

đ) Sai số theo chiều ngang tối đa cho phép là ½ độ chính xác dẫn đường:

* 0,5 NM cho RNAV 1;

* 1,0 NM cho RNAV 2;

* Cảnh báo lỗi hệ thống RNAV.

4.3.4 Quy định về GNSS

4.3.4.1 GNSS được phê chuẩn theo tiêu chuẩn ETSO C129 (a), FAA TSO C129 (a) hoặc tiêu chuẩn mới hơn khi đáp ứng các yêu cầu của RNAV 1 và RNAV2.

4.3.4.2 Các máy thu đơn độc lập được sản xuất theo tiêu chuẩn ETSO C129 hoặc FAA C129 cũng đáp ứng được các yêu cầu của RNAV 1 và 2 với điều kiện các máy thu này phải bao gồm tính năng phát hiện các bước với cự ly giả định và các chức năng kiểm tra.

4.3.4.3 Các hoạt động dựa trên GNSS phải có dịch vụ theo dõi khả năng cung cấp dịch vụ liên tục của hệ thống vệ tinh dẫn đường GNSS.



4.3.5 Quy định về chức năng

4.3.5.1 Các Quy định về chức năng của RNAV 1 và RNAV2 được liệt kê trong tài liệu hướng dẫn PBN (Chương 3 - Tài liệu 9613 của ICAO).

4.3.5.2 Các tàu bay dân dụng được trang bị FMS, độ lệch ngang phải được thể hiện trên màn hình hiển thị bản đồ và được thể hiện dưới dạng một chỉ số của các sai số theo phương ngang tính đến từng 200 m (1/10 NM). Chỉ số của độ lệch ngang cũng có thể được hiển thị bên ngoài của màn hình hiển thị chính (ví dụ như CDU). Tàu bay được trang bị hệ thống dẫn đường GNSS độc lập phải được cài đặt CDI hoặc HSI để cung cấp dẫn hướng.

4.3.6 Quy trình khai thác

4.3.6.1 Khi áp dụng khai thác RNAV 1 và RNAV 2 cho bay đường dài, SIDs, STARs, nhà khai thác phải đảm bảo các điều kiện được nêu tại mục 4.4.3.

4.3.6.2 Phương thức dẫn đường thay thế cho RNAV 1 và 2 là các phương thức dẫn đường sử dụng các đài dẫn đường phụ trợ truyền thống.

Nhà chức trách hàng không phải công bố khu vực bay, các đường hàng không được phép áp dụng RNAV 1 và 2 trong Tập thông báo tin tức hàng không.




tải về 471.54 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương