Ví dụ về việc sàng lọc các cơ hội SXSH tại Fococev
Các giải pháp SXSH
|
Phân loại
|
Thực hiện ngay
|
Nghiên cứu tiếp
|
Loại bỏ
|
Bình luận/Lý do
|
5.1.2 Kiểm soát độ ẩm của than khi nhập nhiên liệu
|
NV
|
X
|
|
|
|
5.2.1 Lượng gió dư trong lò cao
|
NV
|
X
|
|
|
|
5.2.2 Kích thước của than không đồng đều
|
NV
|
X
|
|
|
|
5.2.3 Tạp chất chứa trong than nhiều
|
NV
|
X
|
|
|
|
5.2.4 Cải tạo lại lò cũ để quá
trình cháy đạt hiệu suất cao hơn
|
TB
|
|
X
|
|
|
6.1.1 Kiểm tra các vị trí rò rỉ
|
NV
|
X
|
|
|
|
6.1.2 Thay hệ thống đóng bao cũ bằng hệ thống mới
|
TB
|
|
X
|
|
|
7.1.1 Thay và vít chặt lại các dây curoa chùng ở các động cơ
|
NV
|
X
|
|
|
|
7.1.2 Vít chặt các vị trí tiếp xúc điện để tránh hiện tượng đánh lửa gây hao phí điện và cháy động cơ
|
NV
|
X
|
|
|
|
7.1.3 Thay dần bóng đèn chiếu sáng cũ bằng các bóng đèn tiết kiệm điện năng
|
NV
|
X
|
|
|
|
7.1.4 Phải tắt đèn ở các vị trí khi kết thúc buổi làm việc
|
NV
|
X
|
|
|
|
Bước 4: Chọn lựa các giải pháp SXSH
Mục đích của bước này nhằm sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp SXSH dựa trên:
Tính khả thi về mặt kỹ thuật
Tính khả thi về kinh tế
Tính tích cực về môi trường
Nhiệm vụ 9: Phân tích tính khả thi về kỹ thuật
Phân tích khả thi kỹ thuật của giải pháp SXSH là kiểm tra ảnh hưởng của giải pháp đó đến quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng suất, an toàn... Trong trường hợp việc thực hiện giải pháp có thể gây ảnh hưởng đáng kể tới sản xuất, thì cần kiểm tra và chạy thử ở quy mô phòng thí nghiệm để xác minh. Các hạng mục kiểm tra, đánh giá kỹ thuật điển hình được đưa ra trong phiếu công tác số 12.
Các giải pháp được xác định là khả thi về kỹ thuật sẽ được xem xét ở nhiệm vụ tiếp theo (phân tích tính khả thi về kinh tế). Các giải pháp được xác định là không khả thi về kỹ thuật do thiếu công nghệ, thiết bị, diện tích...cần được ghi lại để nghiên cứu sau này.
Phiếu công tác số 12. Phân tích khả thi về kỹ thuật
|
Tên giải pháp
|
Mô tả giải pháp
|
Kết luận:Khả thi/ Cần kiểm tra thêm/ Loại
|
1. Yêu cầu kỹ thuật
|
Nội dung
|
Yêu cầu
|
Đã có sẵn
|
Có
|
Không
|
Đầu tư phần cứng Thiết bị Công cụ
Công nghệ
|
|
|
|
Diện tích
|
|
|
|
Nhân lực
|
|
|
|
Thời gian dừng hoạt động
|
|
|
|
2. Tác động kỹ thuật
|
Lĩnh vực
|
Tác động
|
Tích cực
|
Tiêu cực
|
Năng lực sản xuất
|
|
|
Chất lượng sản phẩm
|
|
|
Tiết kiệm năng lượng
về hơi về điện
|
|
|
An toàn
|
|
|
Bảo dưỡng
|
|
|
Vận hành
|
|
|
Khác
|
|
|
Lưu ý: Mỗi phiếu công tác sử dụng để phân tích cho một giải pháp
Nhiệm vụ 10: Phân tích tính khả thi về kinh tế
Tính khả thi về kinh tế là một thông số quan trọng đối với người quản lý để quyết định chấp thuận hay từ chối cơ hội SXSH. Phân tích tính khả thi về kinh tế có thể được thực hiện bằng các thông số khác nhau. Đối với đầu tư thấp, thời gian hoàn vốn giản đơn là phương pháp đủ tốt và thường được áp dụng. Đối với giải pháp đòi hỏi đầu tư lớn cần xác định các chỉ số giá trị hiện tại ròng (NPV), và tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) để đảm bảo tính khả thi kinh tế của giải pháp. Phiếu công tác số 13 dùng để xác định tính khả thi về kinh tế. Phiếu công tác này cũng có thể sửa đổi để thích hợp với các khả năng khác nhau.
Không nên loại bỏ ngay các giải pháp SXSH mà tính khả thi về mặt kinh tế hạn chế vì những giải pháp đó có thể có những ảnh hưởng tích cực tới môi trường, vẫn có thể được triển khai thực hiện.
Phiếu công tác số 13. Phân tích khả thi về kinh tế
|
Tên giải pháp
|
Mô tả giải pháp
|
Kết luận: Khả thi/ Không khả thi
|
Đầu tư phần cứng
|
VND
|
Tiết kiệm
|
VND
|
Thiết bị Phụ trợ Lắp đặt
Vận chuyển Khác
TỔNG
|
Nước Hơi Điện
Lưu huỳnh Chi phí xử lý Chi phí thải bỏ Khác
TỔNG
|
Chi phí vận hành năm
|
VND
|
|
Khấu hao
|
|
|
Bảo dưỡng Nhân sự
Hơi
|
|
LÃI THUẦN
=
TIẾT KIỆM – CHI PHÍ VẬN HÀNH
|
Điện
|
|
|
Nước
|
|
|
Hoá chất Khác
|
|
THỜI GIAN HOÀN VỐN
=
(ĐẦU TƯ/LÃI THUẦN) X 12 THÁNG
|
TỔNG
|
|
|
Lưu ý: việc điền thông tin cho mỗi giải pháp SXSH vào một phiếu công tác là lý tưởng, trước khi tổng hợp danh mục các giải pháp khả thi
Nhiệm vụ 11: Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là khả thi về mặt kỹ thuật, kinh tế, mà còn cần mang lại lợi ích về mặt môi trường.
Các phương án SXSH phải được đánh giá trên phương diện ảnh hưởng của chúng tới môi trường. Trong nhiều trường hợp, ưu điểm về môi trường là hiển nhiên khi giảm hàm lượng chất độc hại hoặc lượng chất thải. Phiếu công tác số 14 có thể được sử dụng để kiểm tra tác động môi trường của một giải pháp.
Phiếu công tác số 14. Phân tích ảnh hưởng đến môi trường
|
Tên giải pháp
|
Mô tả giải pháp
|
Kết luận: Tích cực / Tiêu cực/ Không đổi
|
Môi trường
|
Thông số
|
Định tính
|
Định lượng
|
Khí
|
Bụi
Khí Khác
|
|
|
Nước
|
COD BOD TS TSS
Khác
|
|
|
Rắn
|
Chất thải rắn Bùn hoá chất
Bùn hữu cơ
|
|
|
Lưu ý: Ngày nay, việc triển khai giải pháp SXSH có tác động tích cực đến môi trường ngày càng được coi trọng, thậm chí có thể được thực hiện ngay cả khi kém khả thi về mặt kinh tế.
Nhiệm vụ 12: Lựa chọn các giải pháp thực hiện
Sau khi tiến hành đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường, bước tiếp theo là lựa chọn các phương án thực hiện. Rõ ràng rằng những phương án hấp dẫn nhất là những phương án có lợi về tài chính và có tính khả thi về kỹ thuật. Tuy nhiên, tuỳ theo môi trường kinh doanh của doanh nghiệp mà tác động môi trường có ảnh hưởng nhiều hay ít đến quá trình ra quyết định. Phiếu công tác số 15 hỗ trợ việc xem xét thứ tự ưu tiên này.
Phiếu công tác số 15. Lựa chọn các giải pháp SXSH để thực hiện
|
Giải pháp
|
Khả thi kỹ thuật (25)
|
Khả thi kinh tế (50)
|
Khả thi môi trường (25)
|
Tổng điểm
|
Xếp hạng
|
T
|
TB
|
C
|
T
|
TB
|
C
|
T
|
TB
|
C
|
|
|
1.1.1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điểm cho ở các mức thấp (T: 0-5), trung bình (TB: 6-14), cao (C: 15-20)
Trọng số 25 (khả thi kỹ thuật), 50 (khả thi kinh tế), 25 (khả thi môi trường) chỉ là ví dụ
|
Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH
Các giải pháp đã được lựa chọn cần đưa vào thực hiện. Song song với các giải pháp đã xác định này, có một số các giải pháp có chi phí thấp hoặc không cần chi phí, có thể được thực hiện ngay sau khi được đề xuất (như bịt rò rỉ, khoá van khi không sử dụng...). Với các giải pháp còn lại, cần có một kế hoạch thực hiện một cách có hệ thống.
Nhiệm vụ 13: Chuẩn bị thực hiện
Phiếu công tác số 16 sẽ hỗ trợ lập kế hoạch thực hiện. Kế hoạch này bao gồm cá nhân hay một nhóm có trách nhiệm thực hiện, tiến độ thực hiện và thời gian cần phải hoàn thành.
Phiếu công tác số 16. Kế hoach thực hiện
|
Giải pháp được chọn
|
Thời gian thực hiện
|
Người chịu trách nhiệm
|
Đánh giá tiến độ
|
Phương pháp
|
Giai đoạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải pháp
|
Người chịu trách nhiệm đối với từng giải pháp
|
Thời gian thực hiện
|
Kế hoạch quan trắc cải thiện
|
3.1.1 Sử dụng lượng vỏ và cùi thải này để làm phân vi sinh cung cấp cho vùng nguyên liệu và bán ra thị trường
|
Nguyễn Văn Thương, Trần Đình Chung
|
Ngay sau khi có hỗ trợ kinh phí từ Hợp phần dự án
|
Quan trắc trước và sau khi thực hiện giải pháp
|
4.1.3 Lắp đặt thiết bị tách bã đồng thời có hệ thống sấy để giảm hàm lượng ẩm xuống 14% bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc
|
Nguyễn Văn Thương, Trần Đình Chung
|
Ngay sau khi có hỗ trợ kinh phí từ Hợp phần dự án
|
Quan trắc trước và sau khi thực hiện giải pháp
|
1.2.3 Khi tiến hành rửa thiết bị phải tăng áp lực nước làm cho quá trình rửa đạt hiệu quả nhưng tiết kiệm nước
|
Nguyễn Thái Nguyên, Ngô Văn Thịnh
|
Tháng 1/2008
|
Kiểm tra, giám sát thường xuyên
|
2.1.1 Sửa lại các vị trí rò rỉ để tránh thất thoát bột nước
|
Nguyễn Văn Tuấn
|
Tháng 1/2008
|
Kiểm tra, giám sát thường xuyên
|
7.1.3 Thay dần bóng đèn chiếu sáng bằng các bóng đèn tiết kiệm điện năng
|
Đinh Văn Tuy
|
Thực hiện dần khi có bóng đèn cũ cháy
|
Thường xuyên kiểm tra mức độ chiếu sáng cũng như lượng điện tiết kiệm được
|
5.1.1 Phải che chắn than tránh khi trời mưa làm ẩm than và mất chất bốc
|
Nguyễn Văn Thương
|
Tháng 1/2008
|
Kiểm soát thường xuyên
|
5.1.2 Kiểm soát độ ẩm của than khi nhập nhiên liệu
|
Trần Đình Chung
|
Tháng 1/2008
|
Kiểm soát thường xuyên
|
Nhiệm vụ 14: Thực hiện các giải pháp
Các nhiệm vụ phải thực hiện bao gồm chuẩn bị các bản vẽ và bố trí mặt bằng, tận dụng hoặc chế tạo các thiết bị, lắp đặt và bàn giao. Phải đồng thời tuyển dụng và huấn luyện nhân sự để sẵn sàng sử dụng khi cần. Một tính toán có tốt đến đâu cũng có thể không thành công nếu thiếu những người thợ lành nghề, được huấn luyện một cách đầy đủ.
Phiếu công tác số 17 có thể được sử dụng để ghi lại kết quả trong quá trình triển khai các giải pháp được lựa chọn.
Phiếu công tác số 17. Các giái pháp đã thực hiện
|
Giải pháp được chọn
|
Chi phí thực hiện
|
Lợi ích kinh tế
|
Lợi ích môi trường
|
Dự kiến
|
Thực tế
|
Dự kiến
|
Thực tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ví dụ về các giải pháp đã thực hiện ở Fococev
|
Tên giải pháp
|
Phân loại
|
Chi phí thực hiện thực tế
|
Lợi ích kinh tế dự kiến
|
Kiểm soát chất lượng
than và chế độ cháy của lò
|
Quản lý tốt nội vi
|
Không có đầu tư
|
360 triệu đồng/năm
Trước SXSH: 110 kg than/tấn sp Sau SXSH: 100 kg than/tấn sp
|
Lắp đặt đồng hồ kiểm soát lượng nước
|
Quản lý tốt nội vi
|
5 triệu đồng
|
Chưa thống kê được
|
Thay dần các bóng đèn bằng các bóng đèn tiết kiệm điện năng
|
Quản lý tốt nội vi
|
|
|
Thay thế và chỉnh lại các dây curoa bị chùng
|
Quản lý tốt nội vi
|
|
|
Trang bị súng đo nhiệt độ để kiểm tra các vị trí tiếp xúc điện kém
|
Quản lý tốt nội vi
|
5 triệu đồng
|
|
Nhiệm vụ 15: Quan trắc và đánh giá các kết quả
Các giải pháp đã được thực hiện cần được giám sát và đánh giá. Các kết quả thu được cần phải sát với những gì đã được dự tính và những phác thảo trong đánh giá kỹ thuật. Nếu như kết quả thực tế không đạt được tốt như dự tính thì nên tìm hiểu nguyên nhân vì sao. Có thể sử dụng phiếu công tác 17 hoặc tổng hợp kết quả thu được trong phiếu công tác 18 khi có nhiều giải pháp không tách biệt được lợi ích.
Phiếu công tác số 18. Kết quả chương trình đánh giá SXSH
|
Đầu vào/ đơn vị sản phẩm
|
Đơn vị
|
Trước SXSH
|
Sau SXSH
|
Lợi ích kinh tế
|
Lợi ích môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu vào
|
Đơn vị
|
Trước SXSH
|
Sau SXSH
|
Lợi ích kinh tế
|
Lợi ích môi trường
|
Nước
|
m3/tấn
|
20
|
18
|
57.6 triệu đồng/năm
|
Giảm phát thải 72.000 m3/năm
|
Than
|
kg/tấn
|
110
|
100
|
360 triệu đồng/năm
|
Giảm phát thải 1.000 tấn CO2
|
Điện
|
Kwh/tấn
|
175
|
175
|
-
|
-
|
|
|
|
|
417.600 triệu đồng/năm
|
|
Bước 6: Duy trì SXSH
Việc duy trì củng cố chương trình SXSH thực sự là một thách thức. Việc cần phải làm là hợp nhất chương trình SXSH với quy trình sản xuất bình thường của doanh nghiệp. Chìa khóa cho thành công lâu dài là phải thu hút sự tham gia của càng nhiều nhân viên càng tốt, cũng như có một chế độ khen thưởng cho những người đặc biệt xuất sắc, làm cho SXSH trở thành một hoạt động liên tục được thực hiện của nhà máy.
Nhiệm vụ 16: Duy trì SXSH
Sự nỗ lực cho SXSH không bao giờ ngừng. Luôn luôn có những cơ hội mới để cải thiện quá trình sản xuất và cần phải thường xuyên tổ chức việc đánh giá lại SXSH.
Nhóm đánh giá SXSH tại nhà máy sản xuất tinh bột cần lựa chọn một chiến lược để tạo sự phát triển sản xuất bền vững và ổn định cho nhà máy. Chiến lược này bao gồm những nội dung sau:
Bổ nhiệm một nhóm làm việc lâu dài về đánh giá SXSH, trong đó có những người đứng đầu là cấp lãnh đạo của nhà máy.
Kết hợp các nỗ lực SXSH với kế hoạch phát triển chung của nhà máy.
Phổ biến các kế hoạch SXSH tới các phòng ban của nhà máy.
Tạo ra một phương thức cân nhắc tác động của các dự án mới và các công tác cải tổ về SXSH trong nhà máy. Các dự án và những thay đổi cũng có thể dẫn tới làm tăng ô nhiễm hay giảm hiệu quả trong công việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng trong nhà máy.
Khuyến khích nhân viên có những sáng kiến mới và những đề xuất cho cơ hội SXSH.
Tổ chức các tập huấn cho cán bộ và các lãnh đạo nhà máy.
Ngay sau khi triển khai thực hiện các giải pháp SXSH, nhóm chương trình SXSH nên quay trở lại bước 2: Phân tích các bước thực hiện, xác định và chọn lựa công đoạn lãng phí nhất tiếp theo trong nhà máy. Chu kỳ này tiếp tục cho tới khi tất cả các công đoạn được hoàn thành và sau đó bắt đầu một chu kỳ mới.
Sản xuất sạch hơn bền vững
Mặc dù hầu hết các đánh giá SXSH đều dẫn đến doanh thu tăng, tác động xấu tới môi trường giảm và có các sản phẩm tốt hơn, nhưng những cố gắng SXSH có thể bị giảm dần hoặc biến mất sau giai đoạn hứng khởi ban đầu.
Cần xác định ra những yếu tố gây tác động xấu cho chương trình SXSH, bao gồm:
Các trở ngại về tài chính trong việc thực hiện một số các phương án mong muốn, điều này đã dẫn tới giả thiết đáng lo ngại là không nên làm các đánh giá SXSH nếu như không có vốn để thực hiện các phương án.
Trong quá trình thực hiện đánh giá SXSH, có những thay đổi về tổ chức, thay đổi trách nhiệm của các thành viên của nhóm dẫn tới sự gián đoạn và mai một kiến thức của nhóm SXSH.
Các thành viên của nhóm chương trình SXSH đi lạc đề sang các nhiệm vụ khác mà họ cho là khẩn cấp hơn.
Tham vọng quá nhiều dẫn tới việc rất nhiều phương án cùng được thực hiện một lúc, làm nhóm công tác cảm thấy mệt mỏi.
Khó khăn trong việc làm cân bằng các hệ số về kinh tế của các phương án SXSH.
Thiếu chuyên nghiệp và kinh nghiệm.
Các yếu tố đóng góp cho sự thành công của chương trình SXSH
Sự hiểu biết đầy đủ và cam kết của các lãnh đạo nhà máy trong việc thực hiện SXSH.
Có sự trao đổi giữa tất cả các cấp của công ty về những mục tiêu và lợi ích của SXSH.
Cần có một chính sách rõ ràng của công ty và những ưu tiên về đầu tư cho SXSH và kiểm soát môi trường.
Cần nâng cao trách nhiệm thực hiện SXSH, với các mục tiêu không thay đổi, luôn xem xét lại quá trình tiến hành và phương thức thực hiện, trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển công ty.
Một triết lý SXSH phải được đề cao trong nội bộ công ty là sự hợp nhất trong các hoạt động. Cho tới nay tất cả các chương trình SXSH thành công đều thực hiện theo nguyên tắc này.
Xử lý môi trường
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn giúp làm giảm tổng tải lượng ô nhiễm ra môi trường ngay từ trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng được tiêu chuẩn thải và đạt môi trường làm việc lành mạnh, trong nhiều trường hợp, vẫn cần áp dụng thêm các giải pháp xử lý cuối đường ống. Một số giải pháp xử lý cuối đường ống được mô tả dưới đây:
Nước thải
Đặc trưng chất lượng nước thải trong công nghiệp đường bột:
Hàm lượng các chất ô nhiếm hữu cơ cao (COD, BOD, SS)
Không có hóa chất độc trong nước thải
Phần lớn các nhà máy chế biến tinh bột sắn ở miền Trung và miền Nam có hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ xử lý sinh học tự nhiên theo kiểu lên men yếm khí hở (thực chất là các hồ tùy tiện) (tiếp nhận công nghệ của Thái Lan). Công nghệ này có chi phí đầu tư và vận hành thấp, phù hợp với các khu vực có diện tích rộng. Tại các hệ thống này nước tự chảy từ hồ đầu tiên đến hồ cuối cùng sao cho thời gian lưu đủ để phân huỷ chất ô nhiễm trong nước thải trước khi chảy vào thuỷ vực. Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ này đều hoạt động kém hiệu quả. Nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải đi vào hệ thống quá cao làm cho hệ thống bị quá tải. Đáng lưu ý là ở các hồ yếm khí dạng hở, trong quá trình phân huỷ yếm khí phát sinh nhiều thành phần khí có mùi hôi gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng.
Ngoài việc áp dụng công nghệ phân huỷ sinh học tự nhiên để xử lý nước thải như trên, tại một số nhà máy khác đã áp dụng các hệ thống xử lý sinh học khác như hệ thống xử lý nước thải yếm khí UASB (Upflow-Anaerobic Suspended Bacteria), hệ thống SBR, kết hợp xử lý sinh học hiếu khí theo phươngpháp bùn hoạt tính. Tuy nhiên, tại nhiều nhà máy các hệ thống này hiện nay chỉ giải quyết xử lý được khoảng 30-50% lượng nước thải của nhà máy, hệ thống thường xuyên bị sự cố quá tải. Ngoài ra chi phí vận hành điện năng hoá chất quá cao.
Cách thức xử lý có hiệu quả kinh tế và môi trường nhất hiện nay là dùng phương pháp sinh học xử lý yếm khí. Khí biogas thu hồi sẽ được quay về sử dụng cho quá trình sản xuất. Sơ đồ quy trình xử lý được mô tả qua các bước chính như sau:
Bể điều hoà, trộn nhanh, tạo bông cặn: Nước thải từ các quá trình công nghệ
được thu gom về đây (hay còn gọi là bể cân bằng) để điêu hoà lưu lượng và pH. Các chất rắn có kích thước lớn như vỏ khoai mì, lá cây, được loại bỏ nhờ song chắn rác trước đó. Khoảng 10% BOD bị loại bỏ tại công đoạn này. Sau khi trung hoà và được tạo bông cặn, nước thải được đưa vào bể lắng. Vôi được minh chứng là chất trung hòa kiêm tạo bông phù hợp nhất. Thời gian lưu của nước thải ở công đoạn này trung bình là 12 giờ. Quá trình xử lý hóa lý này thường sử dụng lượng vôi 600mg/l để trung hòa pH trong khoảng 5.4.
Bể lắng, bể chứa trung gian: Tại đây, các cặn rắn lơ lửng sẽ được loại bỏ nhờ trọng lực. Lượng vôi được đưa vào trong công đoạn trên có tác dụng khử trên 35% BOD và 50%SS. Hai bước này được coi là công đoạn tiên quyết trong xử lý sinh học.
Bể trộn, bể xử lý kỵ khí UASB: Trong bể UASB, nước thải chảy từ dưới lên trên qua một lớp đệm bùn yếm khí. Khoảng 70 - 80% COD được loại bỏ trong quá trình này. Khí Biogas cũng sẽ được thu ở bể này. Việc tiến hành xử lý kỵ khí cũng có thể được tiến hành 2 giai đoạn nếu như diện tích đất làm hồ (bể) xử lý yếm khí không đủ. Nước thải sau công đoạn này có thể tuần hoàn một phần quay lại công đoạn trung hòa nước thải khi bắt đầu đi vào hệ thống xử lý.
Bể xử lý sinh học SBR: Nhờ khí làm thoáng cung cấp vào nước ở mật độ cao và một lượng oxy cần thiết sẽ được cung cấp cho bùn hoạt tính để loại bỏ ô nhiễm hữu cơ trong nước. Tại quá trình xử lý này, toàn bộ chất hữu cơ ô nhiễm tải trọng thấp sẽ được sử dụng để nuôi dưỡng vi sinh vật, làm tăng sinh khối (hàm lượng biomass trong nước thải có thể lên đến 4.000mg/l). Bùn sản sinh ra trong quá trình xử lý sinh học sẽ được sử dụng làm phân bón. Khoảng 80 - 90% BOD bị loại bỏ trong quá trình này.
Bể làm thoáng tăng cường và hồ ổn định: Bao gồm chuỗi hồ làm thoáng kéo dài (với mức cung cấp năng lượng ở chế độ cao) và hồ ổn định. Trong các hồ này, BOD bị loại bỏ nhờ quá trình làm thoáng tự nhiên. Quá trình phân ly cặn lơ lửng và nước thải cũng được thực hiện tại đây. Nước thải sau xử lý sẽ được thải ra.
Bùn lắng ở đáy bể lắng sẽ được thu gom vào hồ thu bùn. Bùn dư sẽ được bơm vào bể nén bùn. Tại đây, thể tích bùn sẽ được làm giảm đi nhờ quá trình nén. Quá trình này được tăng cường nhờ thiết bị cào bùn tốc độ chậm. Tại bể nén bùn, hàm lượng chất khô đạt 2,5%. Sau đó được nén, bùn dư được tiếp tục khử nước nhờ sân phơi hoặc máy lọc ép. Bùn khô được nâng hàm lượng chất khô lên 25% và sử dụng để làm phân bón.
Công đoạn này cũng có thể được thay thế bằng quá trình xử lý với bùn hoạt tính hoặc hồ nuôi cá.
Sơ đồ quy trình xử lý nước thải được thể hiện trong hình 3.
Nước thải công nghệ
Song chắn rác
Phân bón
Hệ thống hồ ổn định
Thải ra môi trường
Hình 3. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải cho quá trình sản xuất tinh bột sắn
Lưu ý:
Việc xử lý hóa chất với phèn, clorua sắt, sunphat sắt cũng đạt được hiệu suất khử BOD trong khoảng 38-40%. Tuy nhiên, chi phí vận hành với hóa chất này cao, không có khả năng thu hồi lại hóa chất và quá trình xử lý tạo bùn khó thải bỏ. Do đó các loại hóa chất này thường không được xem xét là hóa chất thay thế trong việc xử lý.
Hệ thống xử lý nước thải tối ưu được khuyến nghị là hệ thống gồm các công đoạn theo trình tự điều hòa, trung hòa, hệ thống xử lý yếm khí hai bậc (anaerobic two stage fixed film fixed bed reactor system) và hồ nuôi cá. Giải pháp này giảm các thông số nước thải đến tiêu chuẩn cho phép, thu hồi khí biogas, có thêm nguồn thu từ cá và thậm chí cả bùn hoạt tính và bùn từ hồ nuôi cá.
Khí thải
Ô nhiễm bụi tại kho tập kết nguyên liệu
Tại khu vực tập kết nguyên liệu thường đòi hỏi phải có mặt bằng rộng để xe xúc nguyên liệu ra vào dễ dàng, đưa nguyên liệu từ bãi chứa đến công đoạn xử lý nguyên liệu. Vì vậy, khả năng phát tán bụi đất, cát tại khu vực này là thường xảy ra. Do đây là nguồn ô nhiễm phân tán bụi nên cần áp dụng biện pháp phun nước thường xuyên tại khu vực bãi chứa nguyên liệu và khu vực xe tải ra vào.
Ô nhiễm bụi tại công đoạn đóng bao thành phẩm:
Công việc đóng bao thành phẩm, tinh bột từ silô chứa bột thành phẩm được chiết rót và định lượng vào bao bì sẽ được thực hiện bằng các thiết bị có bố trí hệ thống chụp hút và ống hút tinh bột, tạo áp suất âm để thu hồi không khí có
chứa bột và đưa đến thiết bị xử lý. Thiết bị xử lý bụi ở đây là thiết bị lọc bụi túi vải được bố trí bên ngoài phòng đóng bao thành phẩm. Dòng khí có chứa bụi bột khi đi qua thiết bị kiểu lọc bụi túi vải, bụi sẽ được giữ lại để tái sử dụng, không khí đã được làm sạch và thải ra môi trường qua miệng thải trên cao của thiết bị.
Do nồng độ bụi bột cao chỉ giới hạn trong phòng đóng bao thành phẩm và không ảnh hưởng đến môi trường không khí ở các khu vực lân cận, do đó, khả năng bụi bột thoát ra môi trường bên ngoài chỉ xảy ra khi hệ thống hút bụi ngừng hoạt động. Hạn chế ra vào đối với người không có chức năng cũng là một biện pháp hạn chế ảnh hưởng của nguồn ô nhiễm này.
Quạt hút được bố trí ngay trước ống thải, có tác dụng tạo lực hút trong toàn bộ hệ thống, tạo lực đẩy khí đã được làm sạch bụi qua ống thải thoát ra môi trường ngoài.
Hệ thống lọc bụi tinh bột túi vải
Hệ thống lọc bụi tinh bột túi vải được sử dụng trong trường hợp này có cơ cấu giũ bụi bằng bộ phận tạo rung bằng không khí được thổi ngược dòng. Không khí mang bụi được thổi vào thiết bị từ phía trên, xuyên qua thành túi vải, đi vào bên trong túi và tập trung thoát ra khỏi thiết bị ở phía dưới, lúc này, bụi đã được giữ lại bên ngoài thành túi vải. Không khí sạch sau khi đi qua khỏi thiết bị từ dưới sẽ theo đường ống dẫn xả ra ngoài môi trường dưới tác động của quạt hút. Quạt hút ở đây là tác nhân chính tạo lực hút trong toàn bộ hệ thống bộ lọc ống tay áo. Trở lực của bộ lọc ống tay áo thay đổi theo thời gian từ khi hệ thống bắt đầu hoạt động. Trở lực lớn nhất của bộ lọc ống tay áo từ 50 - 120 kg/ m3. Trở lực cũng thay đổi theo tải trọng không khí lên vải lọc (M = m3/ m2.h).Sự liên quan giữa M và trở lực của vải như sau
:
+ Nếu M = 78,0 m3/m2.h, thì
(kg/ m 3) và hiệu quả lọc bụi (tính theo%)
= 47,8 kg / m 3 và = 98,5%
+ Nếu M = 87,0 m3/m2.h, thì = 55,3 kg / m3 và = 99,0%
+ Nếu M = 124,0 m3/m2.h, thì = 60,0 kg/ m3 và = 99,0%.
Nếu thực hiện đầy đủ và đúng quy định chu kỳ vệ sinh, giữ bụi và chăm sóc cho các chi tiết của hệ thống hoạt động bình thường thì hệ thống này đảm bảo hiệu quả lọc bụi khá cao.
Cơ cấu rũ bụi: Trong hệ thống lọc bụi túi vải có bố trí một quạt thổi nằm phía trên thiết bị nhằm phục vụ cho công tác rũ bụi. Khi cần rũ bụi, quạt sẽ hoạt động, thổi không khí đi thẳng vào lòng các túi vải, do đó không khí sẽ đi từ trong ra ngoài túi vải, đẩy các hạt bụi dính bên ngoài thành túi rơi xuống dưới đáy,
sau đó không khí cũng đi ra khỏi thiết bị ở phía dưới. Lượng bụi thu hồi định kỳ sẽ được lấy ra khỏi thiết bị và được tái chế.
Ô nhiễm khí do vận hành lò hơi
Khí thải phát sinh từ lò hơi sẽ được dẫn vào thiết bị hấp thụ theo hướng từ dưới đi lên, tiếp xúc với dung dịch hấp thụ (nước hoặc dung dịch NaOH loãng) đi từ trên xuống bằng vòi phun. Trong quá trình tiếp xúc giữa hai pha khí và lỏng, các chất ô nhiễm và bụi có trong khí thải sẽ được hoà tan vào dung dịch hấp thụ và rơi xuống dưới bể chứa phía dưới. Tại bể chứa, phần lớn dung dịch hấp thụ được thu hồi và tái sử dụng tuần hoàn. Định kỳ, dung dịch trong bể chứa sẽ được lọc bằng túi lọc, phần cặn rắn sau lọc sẽ được đem đi xử lý chung với chất thải rắn, nước sau lọc sẽ được bơm về bể chứa để tái sử dụng. Dung dịch hấp thụ hao hụt sẽ được bổ sung định kỳ.
Khí thải sau khi được hấp thụ sẽ đi qua bộ phận khử mùi (nhằm loại bỏ lượng hơi nước còn sót lại) và thải ra ngoài môi trường qua ống khói thải.
Bã thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ quá trình sản xuất, nên áp dụng các biện pháp sau để khống chế:
Bã sắn được bán hoàn toàn cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc tại khu vực và các vùng lân cận khác. (hiện nay chủ đầu tư đã tìm được nguồn tiêu thụ). Hoặc lượng bã này cùng vỏ lụa chế biến thành phân vi sinh.
Vỏ sắn (vỏ lụa). Vỏ lụa được bán để làm phân bón.
Bùn từ hệ thống xử lý nước, bã thải từ hệ thống lọc: sau khi đã được làm khô nước, lượng bùn cặn này sẽ được bán cho các hộ nông dân trồng sắn làm phân bón.
Bụi bột sắn thu hồi từ các thiết bị lọc túi sẽ được thu gom và bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc.
Bao PP bị hỏng được thu gom và bán phế liệu.
Rác thải khác không nhiều, cũng được thu gom, vận chuyển và xử lý cùng với rác thải sinh hoạt theo quy định chung của địa phương.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |