Phiếu công tác số 1. Các thông tin cơ bản
Tên và địa chỉ doanh nghiệp
|
Số ngày làm việc
trong năm:
|
Nhóm SXSH
|
Tên
|
Chức vụ - bộ phận
|
Nhiệm vụ nhóm
|
1
2
3
4
5
|
|
|
|
Thông tin sản xuất cơ bản của doanh nghiệp
|
Sản phẩm chính
|
CS thiết kế (tấn/năm)
|
Công suất thực (tấn/năm)
|
Sắn bột Sắn lát Sắn viên
Loại khác (ghi rõ)
|
|
|
Nguyên nhiên liệu sử dụng
|
Nguyên liệu chính
|
|
Tấn/năm
|
Hoá chất
|
|
Tấn/năm
|
Sắn củ
|
|
Lưu huỳnh
|
|
Sắn lát
|
|
Vôi
|
|
Khác
|
|
Xút
|
|
(ghi rõ)
|
|
Clorin
|
|
|
|
Phèn
|
|
|
|
Polyme
|
|
|
|
Xà phòng
|
|
|
|
Khác (ghi rõ)
|
|
Nước và năng lượng
|
|
Lượng
|
Thiết bị và phụ trợ
|
|
Công suất
|
Nước cấp
|
m3/năm
|
|
Nồi hơi dầu 1
|
tấn/giờ
|
|
Nước tự khai thác
|
m3/năm
|
Nồi hơi dầu 2
|
tấn/giờ
|
Than
|
tấn/năm
|
Nồi hơi than 1
|
tấn/giờ
|
Dầu cho nồi hơi
|
tấn/năm
|
Nồi hơi than 2
|
tấn/giờ
|
Dầu cho máy phát
|
tấn/năm
|
Máy phát
|
kWh/giờ
|
Điện lưới
|
kWh/năm
|
|
|
Điện tự sinh
|
kWh/năm
|
|
|
Sau đây là ví dụ được trích từ báo cáo đánh giá SXSH tại Công ty Cổ phần Tinh bột sắn FOCOCEV Quảng Nam, là doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn đầu tiên thực hiện đánh giá SXSH ở Việt nam.
Ví dụ về phiếu công tác số 1. Các thông tin cơ bản
|
Tên và địa chỉ doanh nghiệp
Nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV, thuộc Công ty Cổ phần Tinh bột sắn Quảng Nam
|
Số ngày làm việc trong năm: N/A
|
Nhóm SXSH
|
Tên
|
Chức vụ - bộ phận
|
Nhiệm vụ nhóm
|
1
|
Nguyễn Văn Thương
|
Phó phòng KT-KTS
|
Nhóm trưởng
|
2
|
Trần Đình Chung
|
Phó phòng SX
|
Nhóm phó
|
3
|
Hồ Đắc Tiên
|
Tổ Nông vụ-phòng tổng hợp
|
Thành viên
|
4
|
Đinh Văn Tuy
|
Tổ trưởng tổ điện
|
Thành viên
|
5
|
Huỳnh Văn Trợ
|
Phó phòng kế toán
|
Thành viên
|
6
|
Trưong Công Lương
|
Tổ trưởng KCS
|
Thành viên
|
7
|
Huỳnh Thị Minh Tuyết
|
Tổ trưởng tổ đo nguyên liệu
|
Thành viên
|
8
|
Trần Quý Hương
|
KCS
|
Thành viên
|
9
|
Nguyễn Văn Tuấn
|
Tổ trưởng tổ cơ khí
|
Thành viên
|
10
|
Đào Văn Thịnh
|
Phòng tổng hợp
|
Thành viên
|
11
|
Nguyễn Thái Nguyên
|
Trưởng ca
|
Thành viên
|
12
|
Ngô Văn Thịnh
|
Trưởng ca
|
Thành viên
|
Thông tin sản xuất cơ bản của doanh nghiệp
|
Sản phẩm chính
|
CS thiết kế (tấn/ngày)
|
Công suất thực (tấn/ngày)
|
Sắn bột
|
130
|
120
|
Nguyên nhiên liệu sử dụng
|
NGUYÊN LIỆU CHÍNH
|
|
Tấn/năm
|
HOÁ CHẤT
|
|
Tấn/năm
|
Sắn củ
|
75.459
|
Lưu huỳnh
|
2.52
|
|
|
Vôi
|
3,71
|
|
|
Xút
|
6,57
|
|
|
Clorin
|
0,15
|
|
|
Phèn
|
8,78
|
|
|
Polyme
|
0,04
|
|
|
Xà phòng
|
0,32
|
|
|
Khác (ghi rõ)
|
N/A
|
NƯỚC VÀ NĂNG LƯỢNG
|
|
Lượng
|
THIẾT BỊ VÀ PHỤ TRỢ
|
|
Công suất
|
Nước cấp
|
m3/năm
|
367.011
|
Nồi hơi dầu 1
|
tấn/giờ
|
N/A
|
Nước tự khai thác
|
m3/năm
|
|
Nồi hơi dầu 2
|
tấn/giờ
|
|
Than
|
tấn/năm
|
117
|
Nồi hơi than 1
|
tấn/giờ
|
|
Dầu cho nồi hơi
|
tấn/năm
|
632.965
|
Nồi hơi than 2
|
tấn/giờ
|
|
Dầu cho máy phát
|
tấn/năm
|
|
Máy phát
|
kWh/giờ
|
|
Điện lưới
|
Mwh/năm
|
3.510
|
|
|
|
Điện tự sinh
|
Kwh/năm
|
|
|
|
|
Việc tiến hành đánh giá SXSH yêu cầu phải có thông tin nền, dựa trên một số tài liệu, hồ sơ, báo cáo của doannh nghiệp hiện có. Nếu không có đầy đủ thông tin cần thiết thì phải xử lý, tính toán hoặc thống nhất xây dựng. Bảng kiểm tra trong phiếu công tác số 2 giúp cho nhóm xem xét về tính sẵn có của thông tin.
Phiếu công tác số 2. Tính sẵn có của thông tin
|
Thông tin
|
Có/ không
|
Nguồn và cách tiếp cận
|
Ghi chú
|
Sơ đồ mặt bằng
|
|
|
|
Hồ sơ sản lượng
|
|
|
|
Hồ sơ tiêu thụ nguyên liệu
|
|
|
|
Hồ sơ tiêu thụ nước, năng lượng
|
|
|
|
Hồ sơ tiêu thụ hoá chất
|
|
|
|
Sơ đồ công nghệ
|
|
|
|
Cân bằng năng lượng
|
|
|
|
Cân bằng nước
|
|
|
|
Hồ sơ bảo dưỡng thiết bị
|
|
|
|
Hồ sơ hiện trạng môi trường
|
|
|
|
Các thông tin công nghệ:
Tỷ lệ nguyên liệu, nhiệt độ, thời gian, pH môi trường, áp lực hơi, khí nén, các kết quả phân tích hoá, lý, vi sinh vật, các chỉ tiêu cảm quan
Hàm lượng chất khô trong dịch lọc trước và sau khi sấy khô
Chất lượng sản phẩm
|
|
|
|
Nhiệm vụ 2: Phân tích các công đoạn và xác định lãng phí
Khi đã có đầy đủ thông tin cơ bản về doanh nghiệp, nhóm đánh giá SXSH nên khảo sát kỹ lưỡng về quy trình sản xuất hiện tại qua tất cả các công đoạn sản xuất chính, cụ thể là xử lý sơ bộ, tách bột và hoàn thiện sản phẩm. Khi thực hiện nhiệm vụ này, nhóm cần đi khảo sát lại thông tin cũng như tìm ra các cơ hội cải tiến dễ thấy, dễ làm để làm điểm khởi đầu cho đánh giá. Đây là cơ hội để rà soát lại quy trình sản xuất, hiểu rõ về đường đi của nguyên nhiên vật liệu và đánh giá lại các tổn thất.
Việc khảo sát được tiến hành bằng cách đi tham quan các phân xưởng sản xuất theo quy trình công nghệ, từ khâu nhập sắn củ tươi đến bao gói sản phẩm, tham quan các phân xưởng phụ trợ như khu nồi hơi, hệ thống điện... Việc quan sát này nhằm ý nghĩa tích cực, không được phép xem đây là cơ hội để nhóm đánh giá, soi xét, phê bình đối với các bộ phận. Các ý kiến đưa ra từ quá trình khảo sát nên mang tính xây dựng và gợi mở thực hiện.
Trong quá trình quan sát, nhóm cần ghi lại các thông tin chính:
Đầu vào và đầu ra của mỗi công đoạn (xem phiếu công tác 3). Đối với đầu ra, cần ghi rõ dạng phát thải là rắn (R), lỏng (L) hay khí (K).
Các quan sát về lãng phí nguyên nhiên liệu tại mỗi công đoạn (phiếu công tác 4). Đây là các quan sát ban đầu, nhóm sẽ tiếp tục khai thác các cơ hội cải tiến. Đối với các doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn, việc quản lý nội vi chưa tốt là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tổn thất nguyên nhiên vật liệu.
Chi phí cho nguyên nhiên vật liệu cơ bản (phiếu công tác 5), ghi lại giá nguyên nhiên vật liệu sử dụng để làm cơ sở tính toán tiếp theo.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |