Phiếu công tác số 6. Cân bằng vật liệu
Công đoạn
|
Đầu vào
|
Đầu ra
|
Dòng thải
|
Loại
|
Lượng
|
Loại
|
Lượng
|
Lỏng
|
Rắn
|
Khí
|
Tiếp nhận củ
|
Sắn
|
|
Sắn
|
|
|
Đất, cát
|
|
Rửa, làm sạch
|
Sắn
Nước
|
|
Sắn sạch
|
|
Nước thải
|
|
|
Băm, mài, nghiền
|
Sắn sạch Nước
|
|
Sắn bột
|
|
Nước thải
TS
(bột)
|
|
|
Phiếu công tác số 6. Cân bằng vật liệu
|
Công đoạn
|
Đầu vào
|
Đầu ra
|
Dòng thải
|
Loại
|
Lượng
|
Loại
|
Lượng
|
Lỏng
|
Rắn
|
Khí
|
Ly tâm tách bã
|
Sắn bột Nước
|
|
Sắn bột
|
|
Nước TS
(bột)
|
Bã
Độ ẩm:
|
|
Tách bột thô
|
Sắn bột Nước
Lưu huỳnh
|
|
Bột thô
|
|
Nước: TS
(Bột):
|
|
|
Tách bột mịn
|
Bột thô Nước
Lưu huỳnh
|
|
Bột mịn
|
|
Nước: TS
(Bột):
|
|
|
Sấy
|
Bột mịn
|
|
Bột đạt yêu cầu
|
|
|
|
Bụi bột:
|
Đóng bao
|
Bột đạt yêu cầu
Bao gói
|
|
Bột sắn
|
|
|
|
|
Ví dụ về cân bằng vật liệu (tính cho 1 tấn tinh bột) tại Fococev
|
|
Công đoạn
|
Vật liệu đầu vào
|
Vật liệu đầu ra
|
Dòng thải
|
|
Tên
|
Số lượng
|
Tên
|
Số lượng
|
Lỏng
|
Rắn
|
Khí
|
|
|
Bóc vỏ chặt củi
|
Sắn củ
|
3,75 tấn
|
sắn đã bóc vỏ
|
3.6
|
|
Vỏ + cùi: 0,15
tấn
|
|
|
|
Rửa
|
Sắn đã bóc vỏ
|
3,6 tấn
|
Nước bột sắn
|
|
Nước thải chứa tinh bột: 20 m3
|
|
|
|
|
Trích ly
|
Nước bột sắn
|
|
Bã + nước tinh
|
0,83 tấn
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
bột
|
|
|
|
|
|
Nhận xét: Cân bằng vật liệu như trên chỉ tập trung vào một số công đoạn, chưa đầy đủ đối với toàn bộ quy trình sản xuất được xác định. Phần dòng thải chưa chỉ được thành phần tổn thất lớn nhất. Với bảng cân bằng này, việc xác định tương quan tổn thất giữa các dòng thải cũng như định lượng dòng thải bằng tiền sẽ khó khăn hơn.
|
Cân bằng năng lượng:
Thực hiện một phép cân bằng năng lượng là một công việc phức tạp hơn cân bằng nguyên vật liệu. Nguyên nhân nằm ở chỗ: người ta có thể truy tìm nguyên vật liệu đầu vào cho một hoạt động thông qua các đầu ra có thể định lượng và quan sát được, còn đối với các dòng năng lượng thì không phải lúc nào cũng có thể làm được điều này. Mặc dù đối với các dòng năng lượng, người ta vẫn áp dụng chung một nguyên lý cơ bản (lượng năng lượng ‗vào‘ phải bằng lượng năng lượng ‗ra‘), nhưng các dòng năng lượng đầu ra thường khó nhận biết hơn so với các nguyên liệu đầu ra. Vì thế, việc nhận diện và đánh giá các dòng tổn thất năng lượng ẩn và mức độ không hiệu quả trong sử dụng năng lượng là một phần việc khó khăn hơn rất nhiều. Điều này đặc biệt đúng đối với các trường hợp các thiết bị sử dụng điện như máy bơm, máy nén khí, v.v... khi năng lượng đầu vào ở dưới dạng điện năng và có thể dễ dàng đo được, nhưng mức độ hiệu quả khi chuyển đổi sang đầu ra hữu ích (nước được bơm, khí được nén, v.v...) lại không thể định lượng trực tiếp được. Sau đây là những ví dụ về các trường hợp điển hình khi nếu chỉ xem xét các dòng năng lượng hữu hình thì có thể sẽ bỏ sót các tổn thất năng lượng ở đầu ra dưới đây:
Tổn thất do vận hành không đủ tải đối với thiết bị sử dụng điện.
Tổn thất do vận hành không tải (hiệu quả thấp) các thiết bị sử dụng điện.
Tổn thất do điện trở đối với dòng chảy (điện trở cao nhưng có thể tránh được ở các dây dẫn điện và các đường ống dẫn chất lỏng)
Tổn thất năng lượng do thiết bị xuống cấp (bánh công tác của bơm, vòng đệm của bơm, dây curoa chùng v.v... xuống cấp sẽ làm tăng tiêu hao điện).
Để xác định được chắc chắn đầu ra (cả dạng nhận biết được và không nhận biết được) từ hệ thống năng lượng, trong đánh giá SXSH cần phải đánh giá/quan trắc một số thông số khác bên cạnh thông số thiết yếu – như nhiệt độ, dòng chảy, độ ẩm, độ đặc, phần trăm thành phần, v.v... Các thông số cần phải được đánh giá/quan trắc bổ sung có thể là: kW (kilowatt điện đầu vào); kV (kilovolts—điện thế vào); I (amperes—dòng điện); PF (hệ số công suất của thiết bị điện cảm ứng); Hz (tần số dòng điện xoay chiều); N (số vòng/phút hoặc tốc độ quay của thiết bị); P (áp suất các dòng chất lỏng/khí); DP (sụt áp trong các dòng chất lỏng và khí đầu vào/ra); Lux (độ rọi); GCV, NCV (giá trị calo tổng thể và ròng của nhiên liệu); v.v...
Trong thực tế có thể không thực hiện được phép cân bằng năng lượng chính xác và đúng hoàn toàn, nhưng đối với các thiết bị phụ trợ như nồi hơi, lò, thiết bị hóa hơi, v.v...cũng có thể xác định được hiệu suất tổng thể. Việc xác định tổng tổn thất năng lượng của từng khu vực tại thiết bị sinh năng lượng (nồi hơi…), hệ thống phân phối và hộ tiêu thụ là rất hữu ích và dễ dàng hơn cân bằng trực tiếp.
Nhiệm vụ 5: Xác định chi phí của dòng thải
Mỗi dòng thải ra môi trường đều mang theo nguyên, nhiên vật liệu đầu vào không đi vào sản phẩm, đồng thời có thể cần chi phí xử lý trước khi được phép thải vào môi trường. Việc xác định chi phí dòng thải bao gồm xác định được tổng hai chi phí này.
Khi xác định tổn thất nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm có trong dòng thải, cần dựa vào thông tin thu được từ chi phí nguyên nhiên vật liệu (phiếu công tác số 5), cân bằng nguyên nhiên vật liệu (phiếu công tác số 6). Với công nghệ đơn giản sản xuất tinh bột sắn, nguyên vật liệu bị mất theo dòng thải chủ yếu là nước và tinh bột.
Chi phí xử lý môi trường chỉ được xác định khi có bổ sung kết quả phân tích thông số môi trường của các dòng thải riêng biệt. Tải lượng thải được xác định trong cân bằng nguyên vật liệu (phiếu công tác số 6). Thu thập thông tin về đặc tính môi trường của dòng thải dùng phiếu công tác số 7 và tổng hợp chi phí dòng thải có thể được sử dụng phiếu công tác số 8.
Phiếu công tác số 7. Đặc tính dòng thải
|
Công đoạn
|
Lượng thải, m3/ngày
|
BOD,
kg/ngày
|
COD,
kg/ngày
|
TSS,
kg/ngày
|
TS,
kg/ngày
|
Nhiệt độ,
oC
|
Rửa, làm sạch
|
|
|
|
|
|
|
Băm, mài, nghiền
|
|
|
|
|
|
|
Ly tâm tách bã
|
|
|
|
|
|
|
Tách bột thô
|
|
|
|
|
|
|
Tách bột mịn
|
|
|
|
|
|
|
Sấy
|
|
|
|
|
|
|
Dòng tổng
|
|
|
|
|
|
|
Phiếu công tác số 8. Chi phí dòng thải
|
Công đoạn
|
Bột
|
Nước
|
Xử lý
|
Thành phần khác
|
TỔNG
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
|
Rửa, làm sạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Băm, mài, nghiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ly tâm tách bã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tách bột thô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tách bột mịn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sấy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dòng tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |