Mô hình thủy lực đoạn sông được tính toán từ sau hồ thủy điện Buôn Kuốp đến trạm thuỷ văn Bản Đôn, dựa trên dữ liệu địa hình gồm 93 mặt cắt (như đã miêu tả ở phần tài liệu địa hình) và 3 công trình thủy điện chính: Đrây H'linh, Srêpôk 3 và Srêpôk 4.
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí các mặt cắt thủy văn từ sau hồ thủy điện
BuônKuốp đến hồ thủy điện Srêpôk 3
3.3.3. Các điều kiện biên
Các điều kiện biên hạ lưu
Quan hệ Q=F(H) tại trạm thủy văn Bản Đôn được sử dụng làm điều kiện biên dưới. Quan hệ Q=F(H) này được xây dựng cơ bản dựa vào quan hệ Q=F(H) thực đo tại trạm thủy văn Bản Đôn năm 2002.
Bảng 3.3: Quan hệ Q=F(H) tại trạm thủy văn Bản Đôn
Q (m3/s)
H
(m)
Q (m3/s)
H
(m)
Q (m3/s)
H
(m)
0
165,50
644
171,00
4.000
176,21
20
166,53
938
172,00
5.000
176,93
50
167,45
1.283
173,00
6.500
177,79
77
168,00
1.477
173,50
8.000
178,40
218
169,00
2.000
174,36
10.000
179,20
407
170,00
3.000
175,43
14.000
180,00
Các điều kiện biên thượng lưu
Biên trên cùng là quá trình lũ thiết kế của hồ thủy điện Buôn Kuốp. Theo tính toán điều tiết lũ và quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Buôn Kuốp thì khi lũ thiết kế về, hồ thuỷ điện Buôn Kuốp chỉ cắt giảm được một lượng đỉnh lũ không đáng kể. Do đó, có thể coi lưu lượng lũ xả xuống khỏi hồ thủy điện Buôn Kuốp bằng với lưu lượng đến hồ. Quá trình lũ thiết kếđến hồ thủy điện Buôn Kuốp trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 3.4: Quá trình lũ thiết kế đến hồ thuỷ điện Buôn Kuốp