3.2.2. Dữ liệu thủy văn
Trên sông Srêpôk, khu vực cần nghiên cứu, có 4 trạm thủy văn chính là trạm thủy văn Giang Sơn, Đức Xuyên, Cầu 14 và Bản Đôn. Các trạm thủy văn này đều quan trắc mực nước và lưu lượng thường xuyên với khoảng 40 – 60 lần đo lưu lượng trong một năm. Độ tin cậy của tài liệu quan trắc cao, đảm bảo tiêu chuẩn ngành của ngành khí tượng thủy văn Việt Nam.
Các trạm thủy văn đang hoạt động trên lưu vực sông Srêpôk, đoạn khu vực cần nghiên cứu được thống kê trong bảng sau:
Bảng 3.2: Các trạm thủy văn đã và đang hoạt động trên sông Srêpôk
TT
|
Trạm
|
Sông
|
Diện tích lưu vực (km2)
|
Thời kỳ quan trắc
|
Mực nước
|
Lưu lượng
|
Mưa
|
1
|
Bản Đôn
|
Srêpôk
|
10.700
|
1977 – Nay
|
1977 – Nay
|
1977 – Nay
|
2
|
Cầu 14
|
Srêpôk
|
8.670
|
1977 – Nay
|
1977 – Nay
|
1977 – Nay
|
3
|
Giang Sơn
|
Krông Ana
|
3.180
|
1977 – Nay
|
1977 – Nay
|
1976 - Nay
|
4
|
Đức Xuyên
|
Krông Knô
|
3.080
|
1979 – Nay
|
1979 – Nay
|
1978 – Nay
| 3.2.3. Dữ liệu địa hình
Đoạn sông nghiên cứu từ sau hồ thủy điện Buôn Kuốp đến trạm thuỷ văn Bản Đôn. Toàn bộ đoạn sông, chúng tôi sử dụng 93 mặt cắt ngang sông. Trong đó, đoạn từ sau hồ thủy điện Buôn Kuốp đến đập thuỷ điện Đrây H'linh có 23 mặt cắt. Đoạn từ sau đập thủy điện Đrây H'linh đến hồ thuỷ điện Srêpôk 3 có 13 mặt cắt. Đoạn từ sau thủy điện Srêpôk 3 tới đập thuỷ điện Srêpôk 4 có 8 mặt cắt. Đoạn từ sau thuỷ điện Srêpôk 4 tới trạm thuỷ văn Bản Đôn có 49 mặt cắt.
3.2.4. Dữ liệu về các công trình thuỷ điện trên sông Srêpôk
a. Thủy điện Buôn Kuốp
- Nhà máy thuỷ điện:
-
Công suất lắp máy: 280 MW
-
Lưu lượng thiết kế: 316 m3/s
-
Số tổ máy: 02
- Hồ chứa:
-
Mực nước dâng bình thường: 412 m
-
Mực nước chết: 409 m
-
Mực nước lũ kiểm tra: 414,5 m
- Đập tràn:
-
Cao trình đỉnh đập: 415,5 m
-
Chiều dài đỉnh đập: 1.828 m
-
Cao trình đỉnh tràn: 396 m
-
Số khoang tràn: 05
-
Loại tràn: có cửa van
-
Kích thước cửa van: 15 m x 16 m
Kết quả tính toán dòng chảy lũ thiết kế:
P (%)
|
0,1%
|
0,5%
|
1%
|
3%
|
5%
|
10%
|
Q (m3/s)
|
11.190
|
8.000
|
6.800
|
5.160
|
4.400
|
3.500
| -
Thủy điện Đrây H'linh
- Nhà máy thủy điện:
Hiện nay, có 2 nhà máy thủy điện sử dựng nước của hồ thủy điện Đrây H'linh. Lưu lượng xả lũ là lưu lượng nước tràn tự do qua mặt đập Đrây H'linh.
- Đập tràn:
-
Chiều dài tràn: 480 m
-
Cao trình đỉnh tràn: 294,8 m
-
Loại tràn: tràn tự do, không có cửa van.
Kết quả tính toán dòng chảy lũ thiết kế như sau:
P (%)
|
0,1%
|
0,5%
|
1%
|
3%
|
5%
|
10%
|
Q (m3/s)
|
11.700
|
8.400
|
7.160
|
5.460
|
4.660
|
3.690
|
-
Thủy điện Srêpôk 3
- Nhà máy thuỷ điện:
-
Công suất lắp máy: 220 MW
-
Lưu lượng thiết kế: 412,8 m3/s
-
Số tổ máy: 02
- Hồ chứa:
-
Mực nước dâng bình thường: 272 m
-
Mực nước chết: 268 m
-
Mực nước lũ kiểm tra: 275 m
- Đập tràn:
-
Cao trình đỉnh đập: 277,5 m
-
Chiều dài đỉnh đập: 460 m
-
Cao trình đỉnh tràn: 256,5 m.
-
Số khoang tràn: 5
-
Loại tràn: có cửa van
-
Kích thước cửa van: 15 m x 15.5 m
Kết quả tính toán dòng chảy lũ thiết kế như sau:
P (%)
|
0,1%
|
0,5%
|
1%
|
3%
|
5%
|
10%
|
Q (m3/s)
|
12.100
|
8.640
|
7.370
|
5.590
|
4.750
|
3.750
| -
Thuỷ điện Srêpôk 4
- Nhà máy thuỷ điện:
-
Công suất lắp máy: 80 MW
-
Lưu lượng thiết kế: 507,4 m3/s
-
Số tổ máy: 2
- Hồ chứa:
-
Mực nước dâng bình thường: 207 m
-
Mực nước chết: 204 m
-
Mực nước lũ kiểm tra: 210,48 m
- Đập tràn:
-
Cao trình đỉnh đập: 211 m
-
Chiều dài đỉnh đập: 880,5 m
-
Cao trình đỉnh tràn: 191,5 m
-
Số khoang tràn: 5
-
Loại tràn: có cửa van.
-
Kích thước cửa van: 15 m x 15,5 m
Kết quả tính toán dòng chảy lũ thiết kế:
P (%)
|
0,1%
|
0,5%
|
1%
|
3%
|
5%
|
10%
|
Q (m3/s)
|
12.700
|
9.160
|
7.840
|
5.960
|
5.070
|
4.000
|
3.3. Lập mô hình thủy lực dòng sông
3.3.1. Phần mềm sử dụng trong tính toán, mô phỏng thủy lực đoạn sông
Phần mềm sử dụng để tính toán, mô phỏng thủy lực đoạn sông là phần mềm Mike 11, phiên bản năm 2007.
Mô hình Mike 11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng do Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) xây dựng và phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây. Được ứng dụng để mô phỏng chế độ thủy lực, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông, trong sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE 11 bao gồm nhiều mô đun có các khả năng và nhiệm vụ khác nhau như: mô đun mưa dòng chảy (RR), mô đun thủy động lực (HD), mô đun tải - khuếch tán (AD), mô đun sinh thái (Ecolab) và một số mô đun khác. Trong đó, mô đun thủy lực (HD) được coi là phần trung tâm của mô hình. Tuy nhiên, tùy theo mục đích tính toán mà kết hợp sử dụng với các mô đun khác nhau một cách hợp lý và khoa học. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng mô đun HD.
Trong dự án này, với mục tiêu mô phỏng và tính toán chế độ thủy văn, thủy lực đoạn sông Srêpôk, chúng tôi đã lựa chọn áp dụng bộ phần mềm Mike 11, bởi nó đáp ứng được những tiêu chí sau:
- Là bộ phần mềm tích hợp đa tính năng;
- Là bộ phần mềm đã được kiểm nghiệm thực tế;
- Cho phép tính toán thủy lực với độ chính xác cao;
- Có ứng dụng kỹ thuật GIS, là một kỹ thuật mới với tính hiệu quả cao.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |