Nguồn β-glucan trong tự nhiên
Hợp chất β-glucan được tìm thấy ở nhiều nhóm sinh vật từ nhân sơ (vi khuẩn) đến nhân thực (tảo, nấm, thực vật). Một trong những nguồn phổ biến chứa β-glucan được thu nhận từ các chủng nấm bao gồm nấm men Saccharomyces cerevisiae (nguồn chiết xuất chủ yếu là vách tế bào), nấm mũ như Grifola frondosa, Lentinus edodes, Cordyceps sinensis, Hericium erinaceus… (Bảng 1). Ngoài ra, β-glucans cũng được chiết xuất từ cỏ cám của các loại ngũ cốc và một số loại tảo biển như tảo Laminaria (Teas, 1983). Trong ngũ cốc, hàm lượng β-glucan cao nhất (tính theo trọng lượng khô, g/100g) đã được công bố ở lúa mạch từ 2 – 20 gram (khoảng 65% ở dạng tan nước), yến mạch từ 3 – 8 gram (82% ở dạng tan trong nước). Các loại ngủ cốc khác cũng chứa β-glucan nhưng với hàm lượng thấp hơn gồm cao lương 1,1 – 6,2 g; lúa mạch đen 1,3 – 2,7 g; lúa mạch trắng 0,3 – 1,2 g, lúa mì 0,5 – 1,0 g, lúa mì cứng 0,5 – 0,6 g và gạo 0,13 g (Atunr et al., 2009).
Bảng 1. Nguồn β-glucan trong tự nhiên
Nhóm
|
Nguồn phân lập
|
Tên thương mại
|
Cấu trúc
|
Tính tan trong nước
|
Nấm mũ
(Mushroom)
|
Grifola frondosa
|
Grifolan (GRN)
|
Mạch phân nhánh chứa liên kết β-1,3:1,6
|
Tan
|
Lentinus edodes
|
Lentinan (LNT)
|
Mạch phân nhánh chứa liên kết β-1,3:1,6
|
Tan
|
Ganoderma lucidum
|
P-SG
|
Mạch phân nhánh chứa liên kết β-1,3:1,6
|
Tan
|
Agaricus blazel
|
|
Mạch phân nhánh chứa liên kết β-1,3:1,6
|
Tan
|
Auricularia auricula-judae
|
|
Mạch khôn g phân nhánh gồm các liên kết β-1,3
|
Tan
|
Cordyceps sinensis
|
|
Mạch không phân nhánh gồm các liên kết β-1,3
|
Không tan
|
Hericium erinaceus
|
HEP3
|
Mạch khôn g phân nhánh gồm các liên kết β-1,3
|
Ít tan
|
Schizophyllum commune
|
Fries.
Schizophy llan: sizofiran
(SPG)
|
Mạch phân nhánh chứa liên kết β-1,3:1,6
|
Tan
|
Sclerotinia
Sclerotiorum
|
SSG
|
Mạch có độ phân nhánh cao chứa liên kết β-1,3:1,6
|
Tan
|
Nấm men
|
Saccharomyces
Cerevisiae
|
WGPs
|
Bao gồm tất cả các kiểu liên kết trong cấu trúc β-glucan
|
Không tan
|
Betafectin (PGG)
|
Zymosan
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |