BÁo cáo hiện trạng môi trưỜng tỉnh lạng sơn giai đOẠN 2011 2015 MỤc lụC



tải về 4.95 Mb.
trang33/52
Chuyển đổi dữ liệu10.07.2016
Kích4.95 Mb.
#1638
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   ...   52

Khu vực huyện Chi Lăng


Khu vực huyện Chi Lăng, mạng lưới điểm quan trắc được thiết lập tại 5 vị trí bao gồm:

  • Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc;

  • Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý;

  • Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn;

  • Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng;

  • Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang;

Các thông số tiến hành quan trắc và phân tích chất lượng môi trường đất gồm: pH (KCl); pH (H2O); độ ẩm; Tổng N; Tổng P; Asen (As); Cadimi (Cd); Đồng (Cu); Chì (Pb); Kẽm (Zn). Kết quả trong giai đoạn 2011-2015 được tổng hợp như sau:

a) Hàm lượng Asen (As)

Hàm lượng As trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng trong giai đoạn 2011-2013 được tổng hợp trong Bảng sau:



Bảng 5 127: Hàm lượng As trung bình tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: mg/kg đất khô

Vị trí quan trắc

Năm

2011

2012

2013

Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc

6,24

2,38

11,25

Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý

5,51

3,36

4,96

Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn

5,33

1,35

5,93

Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng

4,65

3,40

13,38

Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang

5,41

1,75

12,19

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp)

12

12

12

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất lâm nghiệp)

12

12

12

(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Nhận xét:

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng As tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng dao động từ 1,75- 13,38 mg/kg đất khô. Có 3/5 vị trí quan trác có hàm lượng As trong 3 năm liên tiếp nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03: 2008/BTNMT. Hai vị trí còn lại Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng và Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang có hàm lượng As cao hơn giới hạn cho phép của QCVN, cụ thể:



  • Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng, hàm lượng As trong năm 2013 là 13,38 mg/kg đất khô vượt 1,11 lần so với QCVN.

  • Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang, hàm lượng As trong năm 2013 là 12,19 mg/kg đất khô vượt 1,01 lần so với QCVN.



(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Hình 5 57: Hàm lượng As trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2013

Tính trung bình trong các năm quan trắc hàm lượng As tại khu vực Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng có giá trị cao nhất (7,14 mg/kg đất khô), tiếp đến là các vị trí: Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc(6,62 mg/kg đất khô); Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang (6,45 mg/kg đất khô). Vị trí quan trắc tại khu vực Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn có hàm lượng As thấp nhất trong các năm quan trắc (4,21 mg/kg đất khô).



b) Hàm lượng Cadimi (Cd)

Hàm lượng Cd trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng trong giai đoạn 2011-2013 được tổng hợp trong Bảng sau:



Bảng 5 128: Hàm lượng Cd trung bình tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: mg/kg đất khô

Vị trí quan trắc

Năm

2011

2012

2013

Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc

0,50

0,38

0,39

Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý

0,33

0,39

0,29

Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn

0,32

0,27

0,19

Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng

0,39

0,25

0,63

Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang

0,31

0,22

0,26

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp)

2

2

2

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất lâm nghiệp)

2

2

2

(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Nhận xét:

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng Cd trung bình các năm tại tất cả các vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng dao động từ 0,19 -0,5 mg/kg đất khô, đều thấp hơn so với giới hạn cho phép của QCVN 03: 2008/BTNMT.

Tính trung bình trong các năm quan trắc hàm lượng Cd tại Khu vực Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc và Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng có giá trị cao nhất (0,42 mg/kg đất khô), tiếp đến là các vị trí: Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý (0,34 mg/kg đất khô); Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn và Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang (0,26mg/kg đất khô).

c) Hàm lượng Đồng (Cu)

Hàm lượng Cu trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng trong giai đoạn 2011-2013 được tổng hợp trong Bảng sau:



Bảng 5 129: Hàm lượng Cu trung bình tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: mg/kg đất khô

Vị trí quan trắc

Năm

2011

2012

2013

Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc

43,15

9,28

10,18

Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý

27,88

26,73

27,51

Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn

8,35

7,44

9,29

Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng

22,13

30,70

14,74

Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang

16,65

8,90

30,16

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp)

50

50

50

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất lâm nghiệp)

70

70

70

(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Nhận xét:

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng Cu trung bình các năm tại tất cả các vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng dao động từ 7,44 – 43,15 mg/kg đất khô, đều thấp hơn so với giới hạn cho phép của QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp). Một số vị trí quan trắc có hàm lượng Cu ở mức cao bao gồm:

- Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc, hàm lượng Cu trung bình năm 2011 là 43,15 mg/kg đất khô (giới hạn của QCVN đối với đất nông nghiệp là 50mg/kg đất khô);

- Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng, hàm lượng Cu trung bình năm 2012 là 30,70 mg/kg đất khô (giới hạn của QCVN đối với đất nông nghiệp là 50mg/kg đất khô);

- Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang, hàm lượng Cu trung bình năm 2013 là 30,16 mg/kg đất khô (giới hạn của QCVN đối với đất nông nghiệp là 50mg/kg đất khô);

Tính trung bình trong các năm quan trắc hàm lượng Cu tại khu vực Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý có giá trị cao nhất (27,37 mg/kg đất khô), tiếp đến là các vị trí: Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng (22,52 mg/kg đất khô); Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc (20,87 mg/kg đất khô). Vị trí quan trắc tại Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn có hàm lượng Cu thấp nhất trong các năm quan trắc (8,36 mg/kg đất khô).



d) Hàm lượng Chì (Pb)

Hàm lượng Pb trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng trong giai đoạn 2011-2015 được tổng hợp trong Bảng sau:



Bảng 5 130: Hàm lượng Pb trung bình tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2015

Đơn vị: mg/kg đất khô

Vị trí quan trắc

Năm

2011

2012

2013

2014

6 tháng đầu năm 2015

Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc

78,28

36,97

35,21

68,74

45,2

Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý

41,15

33,41

20,31

-

-

Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn

41,38

12,35

21,25

-

-

Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng

33,00

84,70

41,42

85,47

141,8

Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang

53,50

39,69

32,89

74,13

40,15

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp)

70

70

70

70

70

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất lâm nghiệp)

100

100

100

100

100

(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Nhận xét:

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng Pb trung bình các năm tại tất cả các vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng dao động từ 12,35 - 141,8 mg/kg đất khô. Có 2/5 vị trí có hàm lượng Pb trong 3 năm liền đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp). Các vị trí còn lại đều có một hoặc nhiều năm, hàm lượng Pb vượt so với giới hạn của QCVN, cụ thể:



  • Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc, hàm lượng Pb trung bình năm 2011 là 78,28 mg/kg đất khô vượt 1,12 lần so với QCVN;

  • Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng, hàm lượng Pb trung bình năm 2012, 2014 đợt I năm 2015 vượt QCVN tương ứng là 1,20 lần; 1,22 lần và 2,0 lần;

  • Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang, hàm lượng Pb trung bình năm 2014 là 74,13 mg/kg đất khô, vượt 1,06 lần so với QCVN.



(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Hình 5 58: Hàm lượng Pb trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2015

Tính trung bình trong các đợt quan trắc, hàm lượng Pb tại khu vực Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng có giá trị cao nhất (77,28 mg/kg đất khô), tiếp đến là các vị trí: Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc (52,88 mg/kg đất khô); Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang (48,07 mg/kg đất khô). Vị trí quan trắc tại Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn có hàm lượng Pb thấp nhất trong các đợt quan trắc (24,99 mg/kg đất khô).



e) Hàm lượng Kẽm (Zn)

Hàm lượng Zn trung bình năm trong tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2015 được tổng hợp trong Bảng sau:



Bảng 5 131: Hàm lượng Zn trung bình năm tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn huyện Chi Lăng giai đoạn 2011-2015

Đơn vị: mg/kg đất khô

Vị trí quan trắc

Năm

2011

2012

2013

2014

6 tháng đầu năm 2015

Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc

117,93

56,01

52,82

35,84

83,05

Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm, xã Nhân Lý

33,13

40,40

36,63

-

-

Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn

49,78

37,11

29,83

-

-

Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng

52,65

132,90

85,94

74,84

237,5

Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang

34,18

36,63

38,70

31,57

159,2

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp)

200

200

200

200

200

QCVN 03: 2008/BTNMT (đất lâm nghiệp)

200

200

200

200

200

(Nguồn: Chi cục BVMT, Sở TN&MT tỉnh Lạng Sơn, 2015)

Nhận xét:

Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng Zn trung bình các năm tại tất cả các vị trí quan trắc dao động từ 29,83- 237,5 mg/kg đất khô. Đa số các năm quan trắc tại các vị trí đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 03: 2008/BTNMT (đất nông nghiệp). Một số năm tại các vị trí có hàm lượng Zn cao bao gồm:



  • Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng, hàm lượng Zn trung bình 6 tháng đầu năm 2015 (đợt I) là 237,5 mg/kg đất khô, vượt 1,2 lần so với QCVN;

  • Đất ruộng thôn Nà Pe, xã Bằng Mạc, hàm lượng Zntrung bình năm 2011 là 117,93 mg/kg đất khô;

Tính trung bình trong các đợt quan trắc, hàm lượng Zn tại khu vực Đất trồng Na nhà ông Triệu Văn Héo, TT.Chi Lăng có giá trị cao nhất (116,77 mg/kg đất khô), tiếp đến là các vị trí: Đất canh tác thôn Than Muội, xã Quang Lang (60,06 mg/kg đất khô); Đất ruộng làng Hăng, xã Quan Sơn (38,9 mg/kg đất khô). Vị trí quan trắc tại khu vực Đất canh tác thôn Khuôn Tiếm có hàm lượng Zn thấp nhất trong các năm quan trắc (36,72 mg/kg đất khô).


tải về 4.95 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   ...   52




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương