Nguyên vật liệu
Nguồn nguyên, nhiên vật liệu
Với lợi thế sở hữu 02 mỏ đá hoa trắng chất lượng cao tại xã Châu Hồng và Châu Quang, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cấp phép khai thác, có tổng diện tích 42 ha (diện tích mỏ 1 là 30 ha, mỏ 2 là 12 ha) và tổng trữ lượng khai thác trên 50.000.000 tấn bao gồm đá trắng nguyên khối chất lượng cao (đá block), nguyên liệu đá xẻ và nguyên liệu đá phục vụ cho sản xuất bột đá siêu mịn AMC có được sự đảm bảo về trữ lượng và chất lượng của nguyên liệu đầu vào. Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, nguồn nguyên liệu chính của Công ty được khai thác từ các mỏ được cấp phép. Hiện tại, công ty đang tập trung nguồn lực để khai thác mỏ đá tại Huyện Quỳ Hợp – Nghệ An để cung cấp cho xuất khẩu và phục vụ cho Nhà máy sản xuất tại KCN Nam Cấm huyện Nghi Lộc - Nghệ An.
Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng các nguồn cung cấp năng lượng, nguồn nhiên liệu và dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, bao gồm:
Nguồn nhiên liệu (Dầu diezel, dầu mỡ bôi trơn): chiếm 3,23% trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, được sử dụng chủ yếu để cung cấp cho các máy móc hoạt động trên mỏ. Nguồn nhiên liệu này sẽ được cung cấp bởi chi nhánh xăng dầu huyện Quỳ Hợp và Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An thông qua hợp đồng cung cấp nhiên liệu giữa Công ty với Chi nhánh xăng dầu tại đây.
Nguồn thuốc nổ và vật liệu nổ: chiếm 0,09% trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Nguồn vật liệu này do Công ty Công nghiệp Quốc Phòng thuộc Bộ Quốc Phòng cung cấp.
Nguồn cung cấp điện: chiếm khoảng hơn 15% chi phí sản xuất. Hiện nay, nguồn điện này được cung ứng bởi hệ thống điện lưới Quốc gia thông qua Sở Điện lực tỉnh Nghệ An.
Nguồn nước cung cấp cho mỏ chủ yếu phục vụ sinh hoạt và một phần dùng cho công nghiệp, nước được bơm từ suối và giếng khoan lên khai trường thông qua bơm cao áp và sẽ được xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
Sự ổn định của các nguồn cung cấp
Để đảm bảo cho nguyên vật liệu đầu vào ổn định về giá, đảm bảo đúng quy cách chất lượng, chủng loại và cung cấp kịp thời, Công ty đã ký kết hoạt động dài hạn với các nhà cung cấp nhằm đảm sự ổn định cho các yếu tố đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận
Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, nguồn nguyên vật liệu đầu vào phụ thuộc rất lớn vào chính sách quản lý tài nguyên khoáng sản của Nhà nước. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách khai thác khoáng sản đều ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Sự biến động giá cả nguyên vật liệu theo chiều hướng gia tăng trong thời gian ngắn, sẽ làm tăng chi phí của Công ty. Mặc dù, chi phí về nguyên nhiên liệu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí tuy nhiên sự biến động về giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung.
Biện pháp hạn chế rủi ro về giá thành nguyên vật liệu
Để hạn chế rủi ro về giá thành nguyên vật liệu, Công ty có kế hoạch và biện pháp chủ động về nguồn nguyên vật liệu, cụ thể như sau:
Chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp mới trong nước nhằm tạo sự chủ động về nguồn nguyên vật liệu, đàm phán ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn;
Tìm kiếm các công nghệ, thiết bị hiện đại có khả năng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Chi phí sản xuất
Bảng 6: Cơ cấu chi phí của Công ty và tỷ lệ chi phí/doanh thu thuần
-
Chỉ tiêu
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
09 tháng/2011
|
Giá trị
(Đồng)
|
% /
Doanh thu
|
Giá trị
(Đồng)
|
% /
Doanh thu
|
Giá trị
(Đồng)
|
% /
Doanh thu
|
Doanh thu thuần
|
47.408.618.732
|
100
|
61.806.619.605
|
100
|
61.473.650.503
|
100
|
Giá vốn hàng bán
|
26.063.229.418
|
54,98
|
32.958.610.425
|
53,33
|
33.234.904.012
|
54,06
|
Chi phí tài chính
|
871.705.071
|
1,84
|
1.360.792.456
|
2,20
|
2.214.892.074
|
3,60
|
Chi phí bán hàng
|
11.416.185.398
|
24,08
|
14.876.179.008
|
24,07
|
16.264.972.427
|
26,46
|
Chi phí quản lý
|
3.541.336.865
|
7,46
|
4.167.584.102
|
6,74
|
3.974.247.855
|
6,46
|
Tổng cộng chi phí
|
41.892.456.752
|
88,36
|
53.363.165.991
|
86,34
|
55.689.016.368
|
90,59
|
Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2009, 2010 và BCTC 09 th/2011 của CTCP Khoáng sản Á Châu
Biểu 4: Cơ cấu chi phí của Công ty và tỷ lệ chi phí/doanh thu thuần
Cơ cấu chi phí của Công ty qua các năm được duy trì ổn định. Từ 2009 đến nay, tính trên Doanh thu thuần, giá vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu và bình quân khoảng 54%, tiếp đó là Chi phí bán hàng chiếm khoảng 25%, Chi phí quản lý chiếm khoảng 7% và cuối cùng Chi phí tài chính chiếm tỷ trọng khoảng 2%. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đi vào ổn định, công tác quản lý chi phí của Công ty ngày một hiệu quả, mỗi năm Công ty giảm được bình quân khoảng 2% tổng chi phí/doanh thu thuần, điều đó thể hiện nỗ lực của Công ty trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí vật tư, lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó, năm 2009 Công ty giảm được 1,03 tỷ đồng chi phí, năm 2010 Công ty giảm được 1,25 tỷ đồng chi phí.
Cơ cấu chi phí 09 tháng đầu năm 2011 cũng không có nhiều biến động so với các năm. Tuy nhiên tổng cộng chi phí đã tăng tỷ trọng với Tổng doanh thu thuần so với các kỳ báo cáo trước, đã tăng lên 90,59%. Điều được lý giải bới sự ảnh hưởng của tính mùa vụ và sự gia tăng giá cả các loại hàng hóa và các loại chi phí đầu vào của Công ty.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |