TT
|
Tên doanh nghiệp (nhà máy)
|
Địa chỉ
|
Loại sản phẩm
|
Công suất thiết kế
|
Công suất thực tế
|
Thị trường
|
Hệ thống quản lý chất lượng áp dụng
|
Tổng vốn đầu tư
|
1
|
Cty CPCB Nông sản thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
|
Phố Kim-Phượng Sơn-Lục Ngạn
|
Dưa chuột, cà chua, ngô ngọt, vải, dứa
|
3000 tấn sp/năm
|
1800 tấn sp/năm
|
Mỹ, Nga, Hà Lan
|
ISO 9001:2000
HACCP
|
30 tỷ
|
Đông lạnh: vải, dứa
|
2500 tấn sp/năm
|
1250 tấn sp/năm
|
Pure: vải, gấc
|
1 tấn/giờ
|
0,5 tấn/giờ
|
2
|
Nhà máy chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
|
Xương Giang-TP. Bắc Giang
|
Dưa chuột, cà chua, vải, dứa
|
3000 tấn sp/năm
|
1500 tấn sp/năm
|
Liên Xô, Ucraina, Thụy Sỹ, Đan Mạch, Tây Ban Nha
|
ISO 9001:2000
HACCP
|
30 tỷ
|
3
|
Công ty cổ phần thuốc lá và CBNS thực phẩm Bắc Giang
|
Đường Lý Thái Tổ- Trần Phú- Bắc Giang
|
Cà chua, vải, dưa
|
1tấn /giờ
|
1tấn /giờ
|
Nga
|
ISO 9001:2000
HACCP
|
10-15 tỷ
|
4
|
Công ty TNHH Phương Đông
|
Việt Tiến-Việt Yên-Bắc Giang
|
Cà chua, vải, dưa, rau
|
4tấn /giờ
|
6tấn /giờ
|
Nga, Đức
|
ISO 9001:2000
HACCP
|
30 tỷ
|
5
|
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO
|
Xóm Lò-Tân Mỹ- Yên Dũng
|
Cà chua, vải, dưa, dứa
|
5000 tấn sp/năm
|
|
Nga, Đức, Bulgari
|
|
30 tỷ
|
( Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang năm 2010)
Thời gian vừa qua các doanh nghiệp này đã không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật nhằm tạo ra các sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Tuy nhiên một số công đoạn sản xuất của các đơn vị vẫn còn thủ công, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao.
Nhìn chung, số lượng vải được chế biến còn ít chỉ chiếm khoảng 2% sản lượng vải, do các công ty còn thiếu thiết bị máy móc, nhà xưởng chế biến và kho bảo quản lạnh, thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp, mùa thu hoạch vải ngắn, chi phí thuê nhân công cao... chính vì vậy mà việc mở rộng quy mô sản xuất còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra, trong vùng hiện có khoảng 5.000 lò sấy thủ công của các hộ gia đình, đã phần nào đáp ứng được nhu cầu chế biến vải trong vùng.
3.2. Tình hình vùng nguyên liệu cung cấp cho chế biến.
Vùng vải 5 huyện Lục Ngạn, Lục nam, Lạng Giang, Tân Yên, Yên Thế với diện tích 32.595ha, chiếm 89,99% diện tích vải của tỉnh, chiếm 94,75% sản lượng vải của tỉnh. Với sản lượng năm 2010 đạt 116 ngàn tấn/năm với 6 cơ sở chế biến chính trên địa bàn. Sản phẩm qua chế biến mới đạt 2% sản lượng vải của vùng. Còn lại vẫn phụ thuộc vào tiêu thụ quả tươi và các cơ sở chế biến thủ công.
Trong những năm tới cần gắn vùng nguyên liệu vải các cơ sở chế biến để tạo niềm tin và thị trường giá cả ổn định cho người sản xuất như:
1. Công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang vùng nguyên liệu thuộc huyện Lục Ngạn.
2. Nhà máy chế biến TPXK Bắc Giang vùng nguyên liệu thuộc huyện Lục Ngạn.
3. Công ty cổ phần thuốc lá và chế biến nông sản thực phẩm Bắc Giang vùng nguyên liệu thuộc huyện Lục Ngạn, Lục Nam.
4. Công ty TNHH Phương Đông vùng nguyên liệu thuộc huyện Lục Nam, Lạng Giang.
5. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIFOCO vùng nguyên liệu thuộc huyện Lục Ngạn, Tân Yên.
6. HTX dịch vụ Kim Liên vùng nguyên liệu thuộc huyện Lục Ngạn, Tân Yên.
Nhìn chung mối liên kết 4 nhà trong vùng sản xuất còn lỏng lẻo, chưa có cam kết đủ mạnh để thúc đẩy phát triển, chất lượng sản phẩm chưa cao, số lượng nhà máy tham gia còn ít. Dẫn đến sản phẩm vải của vùng tiêu thụ chủ yếu là quả tươi, giá cả không ổn định.
3.3. Thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ:
Do thời vụ thu hoạch vải chỉ tập trung khoảng 40-50 ngày, gây rất nhiều khó khăn trong việc thu hoạch, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3.3.1. Thu mua, bảo quản
Quả vải của vùng chủ yếu do tư thương thu mua trực tiếp của các hộ sản xuất, chính vì vậy dẫn đến giá cả không ổn định, thường bị tư thương ép giá. Để hạn chế tình trạng này, về lâu dài, các ngành chức năng cần đẩy mạnh hơn nữa việc xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ vải tươi; giúp nhân dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để kéo dài thời gian thu hoạch nhằm giảm áp lực tiêu thụ.
Cần tích cực phối hợp với các siêu thị, chợ đầu mối để tổ chức cung cấp sản phẩm vải với số lượng lớn, độc lập với kênh tư thương thu mua tại địa phương, đồng thời cũng phải thành lập thêm hợp tác xã sản xuất vải để quản lý chất lượng và dễ dàng điều tiết lượng hàng tiêu thụ trong ngày. Về phía người sản xuất vải, cần tiếp tục đẩy mạnh việc sản xuất vải theo quy trình VietGAP nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vải quả → thu hái → chọn lựa → đóng thùng → vận chuyển về nơi xử lý → chọn → xử lý hong khô → đóng gói → bảo quản → tiêu thụ trực tiếp hoặc vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
Với quy trình này bảo quản vải ở nhiệt độ thường được 5 ngày, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch > 10% và bảo quản ở nhiệt độ lạnh được 35 ngày, tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch < 10%, chất lượng quả đạt các chỉ tiêu thương phẩm.
- Vải tươi cho vào hộp xốp, đã có các túi đá để ở góc dưới đáy thùng (1 hộp cần 1 túi đựng 7 kg đá, 28 kg vải) bảo quản được 1 tháng.
- Vải khô: Sau khi sấy có thể bảo quản được 6 tháng.
- Vải ép: Một số cơ sở thu mua vải tươi, ép nước đóng hộp để bán.
3.3.2. Chế biến và tiêu thụ:
- Chế biến: Quả vải được tiêu thụ trên thị trường dưới hai dạng chính: quả tươi là chính và một số sản phẩm chế biến chủ yếu là dạng vải sấy khô nguyên quả. Trong những năm mất mùa, vải được tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn tươi là chủ yếu. Những năm được mùa, sản lượng lớn, lượng vải đưa vào sấy khô thường chiếm khoảng 30-40% tổng sản lượng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác từ vải như cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, rượu vang vải… với sản lượng nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 2-3% tổng sản lượng vải của tỉnh.
Bảng 12: Tình hình tiêu thụ và chế biến vải qua các năm.
Đơn vị tính: tấn
STT
|
Tên sản phẩm
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |