Đơn vị
Hành chính
|
Qua các năm
|
2005
|
2010
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất bình quân
(tấn/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất bình quân (tấn/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Toàn tỉnh
|
33401
|
2,07
|
68997
|
35776
|
3,25
|
116253
|
Cơ cấu (%) vùng so với tỉnh
|
85,57
|
|
96,74
|
91,11
|
|
94,75
|
Toàn vùng
|
28582
|
2,34
|
66746
|
32595
|
3,45
|
110146
|
Lục Ngạn
|
13940
|
3,20
|
44608
|
18500
|
3,30
|
61050
|
Lục Nam
|
6010
|
2,78
|
8750
|
6485
|
2,93
|
18000
|
Lạng Giang
|
1159
|
1,56
|
1449
|
1703
|
4,26
|
7173
|
Tân Yên
|
1673
|
2,37
|
3935
|
1839
|
4,76
|
7242
|
Yên Thế
|
5800
|
1,33
|
8004
|
4068
|
4,10
|
16681
|
(Nguồn: Niên giám thống kê, các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang, Tân Yên, Yên Thế và tỉnh Bắc Giang năm 2010)
Nhìn chung sản lượng vải qua các năm tăng, năm 2010 sản lượng vải của vùng đạt 110.146 tấn, chiếm 94,75% sản lượng vải toàn tỉnh, năng suất bình quân đạt 34,5 tạ/ha, cao hơn năng suất bình quân của tỉnh.
1.1.4. Cơ cấu giống vải:
Bảng 9: Diện tích và cơ cấu các giống vải vùng nghiên cứu năm 2010
(Đơn vị tính: ha)
Đơn vị
|
Tổng
|
Vải sớm
|
Vải chính vụ
|
Toàn vùng
|
32595
|
4520
|
28075
|
Lục Ngạn
|
18500
|
1750
|
16750
|
Lục Nam
|
6485
|
1350
|
5135
|
Lạng Giang
|
1703
|
300
|
1403
|
Tân Yên
|
1839
|
750
|
1089
|
Yên Thế
|
4068
|
370
|
3698
|
Cơ cấu giống (%)
|
100,0
|
17,1
|
82,9
|
(Nguồn: Số liệu niên giám thống kê 2010 và số liệu báo cáo của các phòng nông nghiệp)
Theo điều tra, vùng quy hoạch có hơn 10 giống vải, tập trung vào hai nhóm giống: nhóm vải chính vụ chiếm 82,9% và nhóm vải chín sớm chiếm 17,10% tổng diện tích vải, Nhóm vải chín sớm gồm các giống vải Phúc Hòa (U hồng), U trứng, Bình Khê. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh đang chỉ đạo xây dựng các mô hình cải tạo, thay nhanh giống vải bằng phương pháp sử dụng cành ghép của các giống vải chín sớm và cực sớm ghép trực tiếp lên gốc vải giống chính vụ hiện có. Kết quả cho thấy ghép cải tạo giống vải sớm cây vải sinh trưởng, phát triển tốt, nhanh cho thu hoạch, thời gian thay giống nhanh và hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt. Sản xuất vải trong vùng chủ yếu là sản xuất chuyên canh.
Diện tích vải sớm của huyện Lục Ngạn chiếm 38,72% diện tích vải sớm toàn vùng, Lục nam chiếm 29,87% diện tích vải sớm toàn vùng; Lạng Giang chiếm 6,64% diện tích vải sớm toàn vùng, Tân Yên chiếm 16,59% diện tích vải sớm toàn vùng, Yên Thế chiếm 8,19% diện tích vải sớm toàn vùng.
Diện tích vải chính vụ của huyện Lục Ngạn chiếm 59,66% diện tích vải chính vụ toàn vùng, Lục nam chiếm 18,29% diện tích vải chính vụ toàn vùng; Lạng Giang chiếm 5,0% diện tích vải chính vụ toàn vùng, Tân Yên chiếm 3,88% diện tích vải sớm toàn vùng, Yên Thế chiếm 13,17% diện tích vải chính vụ toàn vùng.
Lục Ngạn là huyện trồng vải lớn nhất trong 5 huyện có vai trò quyết định trong chuyển đổi cơ cấu giống, cũng như sản lượng vải của tỉnh.
2. Thực trạng kỹ thuật thâm canh cây vải
2.1. Thực trạng về kỹ thuật thâm canh
Từ khi vườn vải cho thu hoạch quả, việc chăm sóc cho cây bao gồm các khâu: đốn tỉa, tạo tán, tưới nước, làm cỏ, phòng trừ sâu bệnh… đều phải tuân thủ theo một quy trình kỹ thuật chặt chẽ (kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại vải của Viện bảo vệ thực vật). Đặc biệt, trong vụ hè thu cần chăm sóc sớm để cây kết thúc đợt ra lộc thu chậm nhất vào cuối tháng 10. Nếu muộn, sẽ ảnh hưởng đến việc ra hoa, đậu quả của năm sau. Bởi vải là cây rất mẫn cảm với điều kiện thời tiết, ranh giới giữa sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực luôn đan xen, lấn át nhau. Do vậy, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để điều khiển sinh trưởng, phát triển của cây nhằm đạt được năng suất, chất lượng cao đã được các hộ trồng vải hết sức quan tâm.
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ số hộ thực hiện kỹ thuật thâm canh cây vải lần lượt là: Lục Ngạn: 80% số hộ thực hiện, Lục Nam: 50 % số hộ thực hiện, Yên Thế: 50 % số hộ điều tra thực hiện biện pháp này.
Tuy nhiên vẫn còn các hộ chưa thực hiện theo quy trình, đặc biệt vào những thời kỳ giá vải rớt giá.
2. 2. Tình hình sử dụng phân bón, TBVTV, hóa chất bảo quản
2.2.1. Phân bón và thuốc BVTV.
Kết quả điều tra về mức độ đầu tư về phân bón và sử dụng thuốc BVTV ở các các huyện trình bày ở bảng sau:
Bảng 10: Kết quả điều tra về mức độ đầu tư phân bón và sử dụng thuốc BVTV cho vải của vùng nghiên cứu
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |