BỒ TÁt và TÁnh không trong kinh tạng pali


III. TỰ ĐIỂN, BÁCH KHOA VÀ BÁO CHÍ



tải về 4.14 Mb.
trang19/20
Chuyển đổi dữ liệu09.05.2018
Kích4.14 Mb.
#37847
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20

III. TỰ ĐIỂN, BÁCH KHOA VÀ BÁO CHÍ


A Dictionary of Chinese Buddhist Terms (中 英 佛 學 辭 典), with Sanskrit and English Equivalents, Compiled by William Edward Soothill and Lewis Hodous, Taiwan, 1994.

A Sanskrit English Dictionary, Etymologically and Philologically Arranged with Special reference to Cognate Indo-European Languages, 14th rpt., Delhi: Motilal Banarsidass, 1997.

Dictionary of Buddhist Hybrid Sanskrit, Edgerton Franklin, New Haven: Yale University Press, 1953.

Dictionary of Pāli Proper Names, G. P. Malalasekera, 2 vols, London: Pāli Text Society, vol. II, 1960.

Encyclopaedia of Buddhism, ed. G.P. Malalasekera, Government of Ceylon, Colombo, 1971.

Journal of Dharma, Dharma Research Association, Bangalore, 1997.

Journal of the Royal Asiatic Society, London, 1906.

Manual of Buddhist Terms and Doctrines, Nyanatiloka, The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation, Taiwan, 1970.

Oxford Advanced Learner’s Dictionary, A.P. Cowie (ed.), Oxford University Press, Great Britan, 4th rpt. 1991.

Pāli-English Dictionary by T.W. Rhys Davids and William Stede, Motilal Banarsidass Publishes, Pvt, Ltd. Delhi, 1993.

The Encyclopaedia of Religion, Mircea Eliade, Vol. II, Collier Macmillan Publishers, London, 1987.

The Journal ‘The Maha Bodhi’, vol. 80 –Oct. & Nov., Delhi, 1972.

Tu Dien Phat Hoc Han Viet, (Dictionary of Vietnamese-Chinese Buddhist Terms) Phan vien phat hoc xuat ban, Viet Nam: Ha Noi, 1992.

Tuyển Tập Tự điển Từ ngữ Phật học Thường Dùng, Minh Thông, 1-2002 trong Website: buddhismtoday.com

*

Tỳ kheo ni Thích nữ Giới Hương sanh năm 1963 tại Bình-tuy. Xuất gia năm 15 tuổi. Năm 2003, Sư cô đã tốt nghiệp Tiến-sĩ Phật học tại Trường Đại-học Delhi, Ấn-độ. Tại Việt Nam, Sư cô là trụ trì Tịnh thất Pháp Quang, Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, Sài Gòn; Uỷ viên Ban Phật giáo Thế Giới và Ban Phiên Dịch Kinh Điển Đại Thừa của Viện Nghiên Cứu Phật Học VN; và Cộng tác viên của Nguyệt san Giác Ngộ. Hiện nay (2009), Sư cô là Trụ trì chùa Phước Hậu, Milwaukee, Hoa Kỳ ( http://www.phuochau.com ).



Sư cô là tác giả của các sách:

- Boddhisattva and Sunyata in the Early and Developed Buddhist Traditions, Delhi-7: Eastern Book Linkers, 1st print 2004 & 2nd reprint 2005.

- Bồ-tát và Tánh Không trong Kinh điển Pali và Đại thừa, Delhi-7: Tủ sách Bảo Anh Lạc, 2005.

- Ban Mai Xứ Ấn (3 tập), Delhi-7: Tủ sách Bảo Anh Lạc, 2005.

- Xá Lợi của Đức Phật, Tham Weng Yew, Thích Nữ Giới Hương chuyển ngữ, Delhi-7: Tủ sách Bảo Anh Lạc, 2005.

---o0o---



HẾT



1 The Middle Treatise, T 1564 in Vol. 30, tr. By Kumarajiva in 409 A.D., XXIV: 14; Nagarjuna’s Twelve Gate Treatise, viii, Boston: D. Reidel Publishing Company, 1982. 

2 Edward Conze, Thirty years of Buddhist Studies, London, 1967, tr. 54.

3 Trevor Ling, Buddha, Marx and God, London, 1979, trang 5-6.

4 Fritjof Capra, The Turning Point, London, 1982, trang 1.

5 Như trên, trang 2-3.

6 Xem Hoà thượng K. Sri Dhammananda, ‘What Buddhists Believe’, CBBEF, Taipei, 1999, trang 285.

7 Cùng trang sách đã dẫn.

8 Như trên.

9 Edward J. Kormondy, Concept of Ecology, New Delhi, 1991, trang 246.

10 Fritjof Capra, The Turning Point, London, 1982, trang 3.

11 Paul R Ehrlich and Anna H. Ehrlich, Population Resources Environmental, San Francisco, 1972, trang 147.

12 Cùng trang sách đã dẫn.

13 Trevor Ling, Buddha, Marx and God, London: 1979, trang 5.

14 Erich Fromm, Psychoanalysis and Zen Buddhism, trang 79.

15 Trover Ling, như trên, trang 6.

16 Minh Chi-Hà Thúc Minh, Đại Cương Triết Học Đông Phương, Trường Đại học Tổng Hợp, TPHCM, 1993, trang 32-3.

17 J. Krishnamurti, Education and the Signification of Life, 1994, trang 19.

18 Như trên, trang 17.

19 Pitirim A. Sorokin, Social and Cultural Dynamics, 4 tập, New York, 1937-41.

20 Ed. Buddhadasa P. Kirthisinghe, Buddhism and Science, Delhi, 1996, trang 18.

21 A. Toynbee - Daisaku-Ikeda, Man Himself Must Choose, Tokyo, 1976, trang 288-0.

22 Hoà thượng Dr. K. Sri Dhammananda, Buddhism as a Religion, Malaysia, 2000, trang 7.

23 Hoà thượng Dr. K. Sri Dhammananda, Buddhism as a Religion, Malaysia, 2000, trang 7.

24 Dhammapala, câu 183, trang 97-8.

25 Masao Abe, Buddhism and Interfaith Dialogue, ed. by Steven Heine, Hong Kong, 1995, trang 17-8.

26 Albert Einstein, Ideas and Opinions, London, 1973, trang 46.

27 Xem chi tiết trong ‘Buddha, Marx and God’, như trên, trang 8-9.

28 Wang Chi Buu, "A Scientist’s Report on Study of Buddhist Scripture", CBBEF, Taipei, R.O.C.

29 Edward Conze, Buddhism: Its Essence and Development, Delhi, 1994, trang 130.

30 Edward Conze, Thirty Years of Buddhist Studies, London, 1967, tr. 54.

31 Dha, câu 60, trang 33-4.

32 K.N. Jayatillaka, Early Buddhist Theory of Knowledge, 1963, trang 391.

33 Trích trong The Nature of Buddhist Ethics, Damien Koewn, London, 1992, p. vii.

34 BGS, tập I, Chương Ba pháp, Phẩm 5, Mục 66. Salha, số 7, trang 171-2.

35 A, tập I, trang 189.

36 Dha, câu 160, trang 83-4.

37 Dha, câu 165, trang 87-8.

38 Đầu tiên Phật giáo được phân chia thành hai là Phật giáo Nguyên-thuỷ và Đại Chúng bộ. Trải qua nhiều thế kỷ sau này, khi ý thức hệ đã xảy ra thì Phật giáo lại được chia thành hai là Đại-thừa (Mahāyāna) và Tiểu-thừa (Hinayāna).

39 Từ Tiểu-thừa thường dùng trong trường hợp phân chia bộ phái.

40 Tỳ kheo Telwatte Rahula, A Critical Study of the Mahāvastu, trang 49-62.

41 E.J. Thoma, Buddhism, London, trang 256.

42 Indian Buddhism, Meerut, trang 351

43 Như trên, trang 351.

44 PED, tập I, trang 14.

45 A, tập IV, trang 23.

46 Bs, trang 20.

47 The Sāṅkhya Sūtra I.71, vide S. Chatterjee and D.M. Datta, An Introduction to Indian Philosophy, Calcutta, 1954, trang 272.

48 EB, tập III, trang 224.

49 Encyclopaedia of Religion and Ethics, như trên, tập II, trang 739.

50 PED, tập I, trang 132.

51 BDBSL, trang 4-9.

52 1. Sattva nghĩa là ‘Wesen, Charakter’, ‘Bản thể, bản chất, tính chân thật’ (Skt. Dicy. Pbg. & Skt. Dicy. M.W). Từ Pāli, satta cũng có nghĩa là ‘thực chất’ (substance) (Pali Dicy.s.v). Phần lớn những nhà từ điển học thường dịch từ này theo nghĩa này. Monier Williams dịch như sau: ‘Người tỉnh thức hoặc trí tuệ’ (trang 688b). C. Eliot: ‘Hữu tình giác’ (Eliot, ii, 7). H. Hackmann: ‘Người đang trở nên tỉnh thức’ (Buddhism, trang 52). Cũng có thể thêm rằng từ Hindi hiện đại ‘sat’ là rút từ Sanskrit ‘sattva’, nghĩa là ‘thực chất, nguồn gốc’.

2. ‘Sattva’ (masculine) có nghĩa là ‘Bất cứ chúng sanh hay hữu tình nào’ (Skt. Dicy. M.W). Từ Pali, satta là ‘Một chúng sanh, sinh vật có tình thức, con người’ (Pali Dicy. s.v). Hầu hết các học giả hiện đại chấp nhận sự giải thích này. H. Kern: ‘Một chúng sanh hoặc hữu tình có tình thức’ (Manual, trang 65, dòng 11). T. W. Khys Davids và W. Stede: ‘Một chúng sanh giác ngộ’, nghĩa là chúng sanh hướng đến đạt Chánh đẳng Chánh giác’ (Pali Dicy. s.v). L. D. Barnett: ‘Hữu tình giác’ (Path, trang 20). M. Anesaki: ‘Một chúng sanh đang tìm cầu giác ngộ’ (Ere., v, 450). E. J. Thomas: ‘Chúng sanh giác’ (Buddha, trang 2, ghi chú I). D.T. Suzuki: ‘Chúng sanh có trí’ (Outlines, trang 277). Csoma de Kors: ‘Tinh thần mạnh mẽ và thanh tịnh’ (Csoma, trang 6). Tác giả của Tam-muội-vương kinh (Samsāhi-raja-sutra) đã dịch sattva như ‘chúng sanh có tình thức’, nhưng cho rằng từ bodhisattva nghĩa là ‘Bậc trợ duyên và ủng hộ tất cả chúng sanh’ (bodhettisattvan. Sam. Ra., fol. 25a, 4). P. Ghosa dường như dịch sattva như ‘chúng sanh’, ‘bodhihsa casau maha-krp-Sfayena sattv-alambanat sattvaf cet’t bodhisattvaḥ.’ nghĩa là một chúng sanh có cả giác và tình thức.

3. ‘Sattva’ có lẽ là ‘tinh thần, tâm, tri giác, thức’ (Skt. Dicy. M.W. and Pbg). Từ Pali, satta cũng có nghĩa là ‘tinh thần’ (Pali Dicy. s.v). Theo L. de la Vallee Poussin, những nhà từ điển học Ấn độ cũng giải thích sattva như đồng nghĩa với ‘tâm’ (citta) hoặc vyavasaya (quyết định, kiên tâm). P. Ghosa trích dẫn từ một nhà bình luận cổ đại đã dịch sattva là abhipraya (dự định, mục đích): ‘bodhau sattvam abhiprayo yes am te bodhisattvah’ (Prajnaparamita Qata., trang 2, ghi chú 2). Vì vậy, từ này có nghĩa là ‘tâm, tư tưởng, dự định hoặc ước nguyện của một người hướng đến giác ngộ’. P. Oltramare chối bỏ ý nghĩa này cho rằng không chính xác, nhưng L. de la Vallee Poussin dường như chấp nhận điều này, trong khi cùng thời ông cũng chấp nhận ý nghĩa gốc của từ này có thể rút từ ý nghĩa ‘thực chất, bản chất’.

4. Sattva có lẽ cũng có nghĩa là ‘còn phôi thai’ (Skt. Dicy. M.W) và H.S. Gour dịch rằng: ‘Người mà trí tuệ còn tiềm ẩn và chưa phát triển’ (Buddhism, trang XI).

5. Sattva có lẽ cũng giống ý trên như trong Kinh Du-già (Yoga-sūtras), nơi mà nó ngược với Purusa (thần ngã) và có nghĩa là ‘tâm, trí’. Đây là do E. Senart dịch vì ông tin rằng Yoga đã ảnh hưởng sâu sắc Phật giáo. Thật sự, sattva thường xuất hiện trong kinh Du-già và G. Jha đã dịch như sau ‘gốc hoặc tâm suy nghĩ’: (Yoga Sutras, II, 41, trang 109, ‘Sattva-fuddhl-saumanasy-aikagry-endrlya-jay-atma-darfana-yogyatvani ca’). E. Senart đã chỉ ra rằng: Sattva là khác biệt với purusa (thần ngã) trong Yoga-Sutras (III, 55, Sattva-purusayoh fuddhi-samye kaivalyam, trang 174). H. Kern có ý kiến bodhi có lẽ liên quan đến buddhi của hệ thống Yoga (Du-già), đặc biệt như từ buddhisattva được tìm thấy trong kinh điển Yoga. Vậy, bodhisattva hẳn phải là một sự hiện thân của trí tuệ tiềm ẩn.

6. Sattva có lẽ là một hình thức sai tiếng Phạn của từ Pāli satta, có thể tương ứng với sakta trong Sanksrit. Vì vậy, từ Pāli bodhisatta là rút từ Sanskrit bodhi-sakta: ‘Người hướng đến hoặc gắn bó với giác ngộ’. Sakta (từ từ gốc sanj) nghĩa là ‘Trung thành với, yêu mến, hoặc nắm giữ, gia nhập hoặc liên lạc với, dự định, nỗ lực hoặc tận tụy (Skt. Dicy. M.W). Theo tự điển Pāli, từ Pali satta tương ứng với nhiều từ Sanskrit như: sattva, sapta, sakta và sapta. Như từ Pali sutta cũng liên quan đến từ Skt. sukta. Điều này có thể hợp lý rằng từ Skt. bodhi-sakta là có thể tương đương với từ Pali bodhisatta. Theo ý kiến của các nhà tư tưởng Phật giáo đã chấp nhận dịch là sattva mà không coi trọng vấn đề chúng ta đã có một từ tiếng Phạn sai, chẳng hạn như smrty-upasthana (cho từ Pāli sati-patthana), samyak-prahana (cho từ Pāli sammappadhana)... Bodhisattva cũng có lẽ thuộc về loại tiếng Phạn sai này. P. Oltramare đã từ chối dịch ý này vì động từ sanj không biểu lộ được sự gắn bó với những lý tưởng tinh thần và đạo đức và những nhà tác giả sau này không nên phạm ‘lỗi lầm’ như vậy trong khi dịch từ Pali ra Sanskrit.



7. Sattva có lẽ có nghĩa là ‘Sức mạnh, năng lực, tinh tấn, năng lực và can đãm’ (Skt. Dicy. M.W., trang 1052). Từ bodhisattva do đó có nghĩa là ‘người có đầy năng lực để hướng đến giác ngộ’. Sattva trong ý nghĩa này thường được thấy trong Ksemendra’s Avadana-kalpa-lata: ‘sattv-abdhih’ (II, trang 713, kệ 42); ‘sattv-ojjvalam bhagavataf caritam nifamya’ (II, trang 85, kệ 74); ‘kumarah sattva-sagarah’ (II, trang 723, kệ 21); sattva-nidhir (II, trang 945, kệ 21); ‘bodhisattvah sattva-vibhusitah (II, trang 113, kệ 8). Từ này giống như ý nghĩa trong B.C. (IX, 30—‘bodhisattvah parlpurna-sattvah’). E. B. Cowell dịch: ‘Sự hoàn thiện của vị ấy là tuyệt đối’; nhưng nghĩa này không giải thích chính xác ý của sattva. Những nhà tự điển học Tây tạng đã dịch bodhisattva như là byan-chub sems-dpah. Trong từ phức này, byan-chub nghĩa là bodhi, sems là ‘tâm’ hoặc ‘trái Tim’và dpah có ý nghĩa là ‘người anh hùng mạnh mẽ’ (= Skt. sura, vira). (Tib. Dicy. Jaschke, 374b và 325b; Tib. Dicy. Das, 883b, 787b và 276b). Sự dịch thuật này dường như đã kết hợp hai nghĩa của saliva., nghĩa là ‘tâm’ và ‘can đãm’ (như số 3 và 7 ở trên). Nhưng không làm từ nguyên học của từ ghép bodhisattva trở nên rõ và sáng sủa hơn. Có thể luận ra rằng những nhà dịch thuật Tây tạng kết hợp với ý tưởng của ‘tâm’ và ‘can đãm’ với sattva. Theo E. J. Eitel, tiếng Hoa dịch bodhisattva là ‘hữu tình giác ngộ’ (trang 34a).

53 Cùng trang sách đã dẫn

54 Như trên.

55 Bhikkhu Dāṇamoli (Tr), The Path of Purification (Visuddhi-magga), Sri Lanka, Buddhist Publication Society, 1975, IX, 53, trang 310.

56 Xem chi tiết S.N. Dasgupta, A History of Indian Philosophy, Tập I , Cambridge, 1963, trang 445-52.

57 S. Radhakrishnan, Indian Philosophy, Tập II, London, 1966, trang 475-85.

58 PED, tập I, trang 114.

59 Trường bộ kinh, Tập II, trang 427.

60 DPPN, tập II, trang 322 và tiếp theo.

61 Bs, trang 30.

62 Như trên, trang 20.

63 Thầy đem lại trí tuệ cho đệ tử.

64 BDBSL, trang 6.

65 Trang 2, ghi chú số 2.

66 Cùng trang sách đã dẫn.

67 Xem Edward Conze (dịch), Astāhasrika Prana-paramita (kinh Thập-bát-thiên-tụng Bát-nhã Ba-la-mật).

68 T.R.V. Murti, The Central Philosophy of Buddhism, London, 1960, trang 264.

69 Charles Elliot, Buddhism and Hinduism, Tập II, London, 1968, tr. 1.

70 H. Kern, Manual of Indian Buddhism, Delhi, rpt. 1974, trang 65.

71 DCBT, trang 337.

72 DB, tập III, trang 77 và tiếp theo.

73 EB, tập V, trang 349-0.

74 Trung-bộ, tập I, trang 73.

75 Phật-bản-hạnh Tập kinh dị bản, tập II, trang 282.

76 BGD, tập I, Chương Ba Pháp, iv, Phẩm Sứ giả của Trời, trang 127.

77 A, tập I, trang 143-5.

78 Trung Bộ, Tập 1, trang 73.

79 EB, tập II, trang 41.

80 Isaline B. Horner, The Early Buddhist Theory of Man Perfected: A Study of the Arahanta, London: Williams & Northgate Ltd., 1979, trang 52.

81 Theragāthā, ed. H. Bendall, JRAS, 1883, trang 111.

82 A, tập III, trang 376.

83 Như trên.

84 S, tập II, trang 217.

85 S, tập I, trang 12; tập II, trang 120-6, tập IV, trang 252.

86 A, tập IV, trang 145.

87 M, tập II, trang 29

88 DB, tập III, số 29, Kinh Thanh Tịnh (Pasādika Sutta), trang 125.

89 D, tập III, trang 138.

90 BIHP, 259; The Boddhisattva Ideal, Ven. Narada Maha Thera, the Journal ‘The Maha Bodhi’, tập 80 – Oct. & Nov., Delhi, 1972, trang 481.

91 Tự-Điển Phật-học Hán-Việt (A Dictionary of Vietnamese-Chinese Buddhist Terms), Phân Viện Phật học xuất bản, Việt Nam: Hà Nội, 1992, trang 446.

92 BDBSL, trang 3 cũng xem Gala-paññatti, trang 14.

93 EB, tập III, trang 357.

94 Vinayapitaka, ed. H. Oldenberg, tập I, London, 1879, trang 8.

95 A, tập II, trang 38-9.

96 Mười lực: Mười khả năng trí giác của đức Phật

1. Thị xứ phi xứ trí lực: Trí lực biết về sự vật nào là có đạo lý, sự vật nào là không có đạo lý;

2. Nghiệp trí lực: Tri tam thế nghiệp báo trí lực: Trí lực biết rõ ba đời nghiệp báo của chúng sanh.

3. Thiền định trí lực: Tri chư thiền giải thoát tam muội trí lực: trí lực biết các thiền định và trí lực biết tám giải thoát, ba tam muội.

4. Căn tính trí lực (Tri chúng sanh tâm tính trí lực): trí lực biết tâm tính của tất cả chúng sanh.

5. Nguyện dục trí lực (Tri chủng chủng giải trí lực): trí lực biết mọi loài trí giải của tất cả chúng sanh.

6. Giới trí lực (Tri chủng chủng giới trí lực): trí lực biết khắp và đúng như thực mọi loại cảnh giới khác nhau của tất cả chúng sanh.

7. Đạo chí xứ trí lực (Tư nhất thiết chí đạo sở trí lực): Trí lực biết hết đạo mà người tu hành sẽ đạt tới, như người tu ngũ giới thập thiện thì được ở cõi người, hoặc lên cõi trời, người tu pháp vô lậu thì sẽ chứng đạt niết bàn.

8. Túc mạng trí lực (Tri thiên nhãn vô ngại trí lực): Trí lực vận dụng thiên nhãn nhìn thấy sự sinh tử và nghiệp thiện ác của chúng sanh, lại còn biết rõ vô lậu niết bàn.

9. Thiên nhãn trí lực (Trí túc mạng vô lậu trí lực): Trí lực biết túc mạng của chúng sanh, lại còn biết rõ vô lậu niết bàn.

Lậu tận trí lực (Trí vĩnh đoạn tập khí trí lực): Trí lực có thể biết rõ được như thực đối với mọi tàn dư tập khí sẽ vĩnh viễn đoạn diệt chẳng sinh. (Xem A, V, từ trang 33.7 trở đi; M, I, trang 69 trở đi; DCBT, 46; BDBSL, 20)


97 Bốn lòng tín (Vaisāradyas):

1. Đức Phật tin rằng ngài đã đạt Chánh đẳng giác và Nhất thiết trí .

2. Đức Phật tin rằng ngài đã đoạn diệt tất cả các kiết sử lậu hoặc (āsravas).

3. Đức Phật tin rằng các chướng ngại đối với đời sống cao hơn mà ngài mô tả, thực sự sẽ tạo ra sở tri chướng thâm sâu.

4. Đức Phật tin rằng con đường mà ngài chỉ dẫn để đi đến diệt khổ, thực sự là có kết quả. (Xem M, I, 71; A, II, 9)


98 Mười tám Pháp bất cộng (Āveṇika-dharmas) để phân biệt đức Phật khác với chúng sanh khác.

1. Thân vô thất: Thân không có sai sót.

2. Khẩu vô thất: Miệng không có sai sót.

3. Niệm vô thất: Ý niệm không có sai sót.

4. Vô dị tưởng: Không có tư tưởng khác.

5. Vô bất định tâm: Đức Phật dù đi đứng nằm ngồi đều không lìa thắng định.

6. Vô bất tri dĩ xả: Phật đối với tất cả các pháp đều biết rõ rồi mới xả bỏ.

7. Dục vô giãm: Phật có đủ điều thiện thường muốn độ cho tất cả chúng sanh, tâm không biết chán.

8. Tinh tiến vô giãm: Siêng năng làm các việc thiện không mệt mỏi.

9. Niệm vô diệt.

10. Tuệ vô diệt: Chư Phật ba đời, hết thảy trí tuệ sáng ngời đầy đủ.

11. Giải thoát vô giãm.

12. Giải thoát tri kiến vô giãm.

13. Tất cả thân nghiệp đều làm theo trí tuệ.

14. Tất cả khẩu nghiệp đều làm theo trí tuệ.

15. Tất cả ý nghiệp đều làm theo trí tuệ.

16. Trí tuệ biết đời quá khứ vô ngại.

17. Trí tuệ biết đời vị lai vô ngại.

18. Trí tuệ biết đời hiện tại vô ngại.

(xem Divy-āvadāna, ed. E.B.Cowell & R.A.Neil, Cambridge, 1886, trang 148; DCBT, trang 45)



99 MLS, tập I, số 36, Đại kinh Saccaka, trang 295.

100 M, tập I, trang 240.

101 MLS, tập I, số 26, kinh Thánh cầu, trang 207.

102 M, tập I, trang 163.

103 EB, tập III, trang 229.

104 MLS, tập III, số 123, Kinh Vị tằng hữu Pháp, trang 165.

105 M, tập III, trang 119-0.

106 DB, tập II, số 14, kinh Đại bổn (Mahapadana Sutta), trang 8-9.

107 D, tập II, trang 12.

108 EB, tập III, trang 229.

109 Điều này dường như có nghĩa là ‘thánh thai’ (virgin birth). Xem MLS, the Acchariya-abbhuta-dhamma-sutta, tập III, trang 165; Mahāvastu, ed. E. Senart, Paris, 1882-97, tập II, trang 6 và Lalitavistara, ed. P.L. Vaidya, PST, tập I, trang 29-0.

110 GD, Nālaka sutta, Kệ số 693, trang 125.

111 Sn, Nālakasuttam Nitthitam, Kệ số 693, trang 125.

112 EB, tập III, trang 228.

113 Dha, kệ 183, trang 97-8.

114 DPPN, tập II, trang 578.

115 Cùng trang sách đã dẫn.

116 DB, tập II, số 14, kinh Đại bổn (Mahapadana Sutta), trang 5.

117 D, tập II, trang 2.

118 DB, tập II, số 14, kinh Đại bổn, trang 8 (cũng xem DB, tập II; số 17, Kinh Đại thiện kiến vương, trang 192; số 19, Kinh Đại điền tôn, trang 253.

119 D, tập II, trang 12.

120 The Buddhavaṁsa, ed. R. Morris, tập 38, London: PTS, 1882, trang 240-1.

121 Xem CD: The Great Chronicle of Buddhas, International Theravada Buddhist Missionary University, Yangon, Mymmar, Developed by CE Technology Co., Ltd, 2002; Tham khảo thêm Buddha Vamsa (Chánh Giác Tông), do Bhikkhu Bửu Chơn soạn dịch, Đà Nẳng, 1966, trang 11-2.

122 T.W. Rhys Davids, Buddhist India, Motilal, rpt.1993, trang 188.

123 DB, tập II, trang 266.

124 D, tập II, trang 230.

125 MLS, tập II, số 83, Kinh Makhadeva, trang 268.

126 M, tập II, trang 74-5.

127 Tỳ kheo Thích Minh Châu (dịch), Chuyện Tiền Thân Đức Phật (Jātaka), Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam, 1991, trang 5-6.

128 SBFB, tập I, truyện số 3, trang 12; số 12, trang 39; số 43, trang 114.

129 J, tập I, trang 111, 149 và 245.

130 Không giống như kỷ nguyên Thiên chúa, kỷ nguyên Phật giáo được tính từ khi đức Phật nhập Niết bàn (80 tuổi) tức khoảng 543 trước tây lịch, chứ không tính từ thời điểm ngài đản sanh.

131 Dha, kệ số 146, trang 77-8.

132 MLS, tập I, London: PTS, 1954, trang 208.

133 Nt, trang 210.

134 Trong Phật và Thánh chúng của Cao hữu đính dịch: Kiều-trần-như (Ajnata Kaudinya), A-xả-bà thệ (Asvajit), Ma-ha-bạt-đề (Bhadrika), Thập-lực ca-diếp (Dasabala-kasyapa), Ma-nam Câu-ly (Mahanama-kuliya).

135 MLS, I, số 26, Đại kinh Saccaka, trang 300-1.

136 M, tập I, trang 245-6.

137 Như trên.

138 M, tập I, trang 246.

139 Từ khi bồ tát Sĩ đạt đa đạt giác ngộ dưới gốc cây này, các phật tử đã gọi đây là cây bồ đề (Bodhi-tree) hoặc cây bồ tát (Bodhisattva-tree). Hiện nay tên này vẫn được phổ biến.

140 MLS, tập I, số 26, Kinh Thánh cầu, trang 210-1.

141 M, tập I, trang 166-7.

142 Dha, Kệ số 163, trang 85-6.

143 MLS, tập I, số 26, Kinh Thánh cầu, trang 211-2.

144 M, tập I, trang 167.

145 MLS, tập III, số 111, Kinh Bất đoạn (Anupada Sutta), trang 78-0.

146 MLS, tập III, số 111, Kinh Bất đoạn (Anupada Sutta), trang 78-0.

147 M, tập III, trang 25-8.

148 BGS, tập IV, Chương chín Pháp, phẩm 10, Tapussa, trang 295.

149 A, tập IV, trang 448.

150 MLS, tập I, số 4, Kinh Sợ hãi khiếp đãm, trang 28-9.

151 M, tập I, trang 22-3.

152 MLS, tập I, số 4, Kinh Sợ hãi khiếp đãm, trang 28-9.

153 P.V. Bapat, 2500 Years of Buddhism, Ministry of Information and Broadcasting Government of India, 1919, trang vii.

154 Ven. Narada Mahathera, The Buddha, in ‘Gems of Buddhist Wisdom’, The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation, Taiwan, 1996, trang 112-3.

155 Như trên.

156 Beatrice Lane Suzuki, Mahayana Buddhism, London, Fourth edition 1980, trang b 35.

157 D.T. Suzuki, Studies in The Laṇkāvatāra Sutra, Routledge & Kegan Pual LTD., London, rpt. 1975, trang 214.

158 BDSBL, trang 2-3.

159 Isaline Blew Horner, The early Buddhist Theory in Man Perfected: A Study of the Arahanta, London: Williams & Northgate Ltd., 1936. London, 1979.

160 BKS, III, Chương I: Tương ưng uẩn, Phẩm iii: Những gì được ăn, iv. Các vị A-la-hán, trang 69-0.

161 Năm lực: tín (saddhā), tấn (saccaṇ [āraddha] viriya), niệm (sati), định (hiri-ottappaṇ) và huệ (pañña).

162 Thất giác chi (Satta-bojjhangā): Trạch pháp, tinh tấn, hỷ, khinh an, niệm, định, xả (xem A, VI, trang 14).

163 Ba học pháp (sikkhā): Giới (adhi-śila), định (citta), tuệ (pañña).

164 10 lực: Mười khả năng trí giác của đức Phật

1. Thị xứ phi xứ trí lực: Trí lực biết về sự vật nào là có đạo lý, sự vật nào là không có đạo lý;

2. Nghiệp trí lực: Tri tam thế nghiệp báo trí lực: Trí lực biết rõ ba đời nghiệp báo của chúng sanh.

3. Thiền định trí lực: Tri chư thiền giải thoát tam muội trí lực: trí lực biết các thiền định và trí lực biết tám giải thoát, ba tam muội.

4. Căn tính trí lực (Tri chúng sanh tâm tính trí lực): trí lực biết tâm tính của tất cả chúng sanh.

5. Nguyện dục trí lực (Tri chủng chủng giải trí lực): trí lực biết mọi loài trí giải của tất cả chúng sanh.

6. Giới trí lực (Tri chủng chủng giới trí lực): trí lực biết khắp và đúng như thực mọi loại cảnh giới khác nhau của tất cả chúng sanh.

7. Đạo chí xứ trí lực (Tư nhất thiết chí đạo sở trí lực): Trí lực biết hết đạo mà người tu hành sẽ đạt tới, như người tu ngũ giới thập thiện thì được ở cõi người, hoặc lên cõi trời, người tu pháp vô lậu thì sẽ chứng đạt niết bàn.

8. Túc mạng trí lực (Tri thiên nhãn vô ngại trí lực): Trí lực vận dụng thiên nhãn nhìn thấy sự sinh tử và nghiệp thiện ác của chúng sanh, lại còn biết rõ vô lậu niết bàn.

9. Thiên nhãn trí lực (Trí túc mạng vô lậu trí lực): Trí lực biết túc mạng của chúng sanh, lại còn biết rõ vô lậu niết bàn.

10. Lậu tận trí lực (Trí vĩnh đoạn tập khí trí lực): Trí lực có thể biết rõ như thực đối với mọi tàn dư tập khí sẽ vĩnh viễn đoạn diệt chẳng sinh.

(Xem MLS, I, trang 69-70; A, V, trang 33.7; M, I, trang 69; DCBT, trang 46; BDBSL, trang 20).



165 S, III, trang 83-4.

166 BKS, II, trang 35-7.

167 DB, I, số 12, Kinh Chủng đức (Soṇadaṇḍa Sutta), trang 145.

168 D, I, trang 111.

169 MLS, II, số 91, Kinh Brahmāyu, trang 330.

170 M, II, Brahmāyusutta, trang 144.

171 BKS, III, Chương I Tương ưng uẩn, I. Phẩm Tham luyến, vi. Chánh đẳng giác, trang 58.

172 S, III, trang 66.

173 BIHP, trang 96.

174 Milindapañha, ed. V. Trenckner, PTS, 1962, trang 226.

175 W. Rahula, Zen and The Taming of The Bull, London 1978, trang 74.

176 Edward Conze, Thirty Years of Buddhist Studies, Bruno Cassier (Publisher) LTD, Oxford, London, 1967, trang 54.

177 Koṭis: một triệu. Cũng giải thích 100,000; hoặc 100 laksa, nghĩa là 10 triệu. Trích trong Tự-điển Phật học Trung-Anh, trang 261.

178 Lalita Vistara, Ed.S. Lefmann, Halle a.S.1902-8, 402.10; Saddharma Puṇḍarīka, 228.4; Sukhāvatī Vyūha, trang 10; in BDBSL, trang 25.

179 Kṣetra: cõi, giới, đất nước, nơi chốn (land, field, country, place; also a universe consisting of three thousand large chiliocosms; also, a spire or flagstaff on a pagoda, a monastery, but this interprets ‘Caitya’); trích trong DCBT, trang 250b.

180 Suvarṇa-prabhāsa, Manuscript Số 8, Hodgson Collection, Royal Asiatic Society, London, fol. 5a., trang 1 trở đi.

181 DCBT, trang 77b.

182 Mahāyāna Sūtrālaṇkāra, edité et traduit par S. Lévi, Paris, 1907, 1911, trang 48, II, 83. 2.

183 EB, II, trang 678.

184 EB, II, trang 680.

185 Journal of the Royal Asiatic Society, London, 1906, trang 493; cũng xem BDBSL, trang 33.

186 BDBSL, trang 30.

187 Cf. S. Sorensen, An Index to the Names in the Mahābhārata, London, 1904, trang 203.

188 Milinda-pañha, trang 191, dòng 6 trở đi, "siva vāsudevā ghanikā".

189 R.G. Bhandarkar, Sects, (Vaiṣṅnavism, Śaivism and Minor Religious System), Strassburg, 1913, trang 116-7.

190 J.M. Mc Crindle, India (Ancient India), London, 1877, trang 200, II, trang 5 trở đi.

191 Veda (S) Vệ đà, (S, P) Phệ đà, Tiết đà luận: Trí tuệ thiêng liêng; tên của kinh điển của Đạo Hindu thời kỳ đầu. Bà la môn có 4 bộ kinh luận chủ yếu: 1) Tiết đà (Rig-veda) = Thọ minh: giải thích về số mạng, dạy cách bảo tồn thiện pháp, cách giải thoát. 2) Dã thọ Tiết đà (Yajur-veda) = Tự minh: dạy việc tế tự, cầu đảo chư thiên chư thần. 3) Sa ma Tiết đà (Sama-veda) = Bình minh: dạy cách chiếm quẻ, binh pháp, việc ở đời, phép ở đời. 4) A đạt Tiết đa (Atharva-veda) = Thuật minh: dạy kỹ thuật như toán, y.

192 Như trên, trang 518.

193 Kanai Lal Hazar, The Rise and Decline of Buddhism in India, Munshiram Publishers, 1995, trang 47.

194 N. Dutt, Mahayana Buddhism, Motilal Banarsidass, Delhi, 1978, tr. 2.

195 BDBSL, trang 38.

196 Sir Charles Eliot, Hinduism and Buddhism, Routledge & Kegan Paul LTD, London, rpt. 1971, I, trang xxxiii.

197 Cambridge History of India, I, Cambridge, 1922, trang 225.

198 N. Dutt, Mahāyāna Buddhism, Calcuta, 1973, trang 2.

199 BDBSL, trang 39.

200 R.G.Bhandarkar, Sects, sách đã dẫn, trang 153, 157.

201 Dīgha-Nikāya, tập I, trang 11, dòng 2l.

202 Jātaka, tập II, trang 72-3.

203 Rājat, I, trang 136, 140-4; xem kṣemendra’s Samayamātṛkā, Tập 61, Kṛtyāśama-vihara.

204 R.Garbe, Christenthum, (Indien und das Christenthum), Tubingen, 1914, trang 150; A. J. Edmunds, Gospels, (Buddhist and Christian Gospels), Tokyo, 1905, trang 42; và xem BDBSL, trang 41.

205 Kozen Mizuno, Basic Buddhist Concepts, Tokyo, fourth reprint 1994, trang 30.

206 R.G. Bhandarkar, Sects, trang 153.

207 V.A. Smith, Ashoka, trang 140 trở đi.

208 Pāṭaliputra (S) Hoa thị thành, Pāṭaliputta (P), Patna (P): Ba trá lị phất thành. Năm 250 trước Tây lịch, vua A Dục tổ chức đại hội kiết tập kinh điển tại thành này.

209 Như trên, trang 335; P.V.N. Myers, General History, Boston, 1919, trang 61.

210 EB, III, trang 231.

211 Ṛgveda: Tiết-đà hoặc Thọ minh: giải thích về số mạng, dạy cách bảo tồn thiện pháp và cách giải thoát của Đạo Hindu.

212 BDBSL, trang 43.

213 N. Dutt, Mahāyāna Buddhism, Delhi: Motilal Banarsidass, trang 1.

214 H. Nakamura, Indian Buddhism, Motilal Banarsidass, rpt. Delhi, 1996, trang 99.

215 A.K Warder, Indian Buddhism, Motilal Banarsidass, rpt. Delhi, 1997, trang 352.

216 Mircea Eliade, The Encyclopaedia of Religion, Tập 2, Collier Macmillan Publishers, London, 1987, trang 458.

217 Prof. Rhys Davids cho rằng Khái niệm Bồ-tát được biên soạn vào lúc nào đó trước thời đại vua A-dục. (Xem "Buddhists India by T.W. Rhys Davids", trang 169) và Bimala Chum Law cũng khẳng định Bồ-tát được biên soạn vào thời Tiền-A dục (xem "A History of Pali Literature by Bimala Chum Law", trang 28). Gombrich phát biểu rằng có thể xảy ra khoảng thế kỷ III trước Tây lịch (xem " How Buddhism Began by Richard F Gombrich, Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd. 1997, trang 9).

218 MLS, I, trang 207.

219 Bimala Chum Law, A History of Pali Literaturere, Tập I, Indological Book House, India, 1983, trang 42.

220 N. Dutt, Buddhist Sects in India, Motilal Banarsidass, 1978 (Second Edition), trang 58-9.

221 N. Dutt, Aspects of Mahāyāna Buddhism in its Relation to Hīnayāna Buddhism, London: Luzac & Co: 1930. s.v. Mahāsanghikā.

222 MLS, III, trang 165.

223 Isaline B. Horner, The Early Buddhist Theory of Man Perfected, London, 1979, trang 191.

224 LS, trang 14.

225 Edward Conze (tr.), The Diamond Sūtra and The Heart Sūtra, London, 1957, trang 23.

226 Edward Conze (tr.), Aṣṭasāhasrikā Prajđā-pāramitā, trang 7.

227 LS, trang 221.

228 LS, 4 & L. Hurvitz, Scripture of The Lotus Blossom of the Five Dharma, New York, 1976, trang 1-2.

229 Edward Conze, Buddhism: Its Essence and Development, Delhi, 1994, trang 130.

230 Oxford Advanced Learner’s Dictionary, A.P. Cowie (Ed.), Oxford University Press, Great Britain, 4th rpt. 1991, trang 394-5.

231 MLS, III, số 121. Kinh Tiểu Không (Culasunnata sutta), trang 147.

232 M, III, trang 104.

233 BGS, IV, trang 108.

234 S, IV, trang 173.

235 DB, I, số 1. Kinh Phạm Võng, trang 30-1.

236 D, I, trang 17.

237 Sutta-nipatā, Kệ 1119.

238 MLS, II, số 71. Kinh Dạy Vacchagotta về Tam minh, trang 162.

239 M, I, số 43. Đại kinh Phương quãng (Mahavedalla Sutta), trang 483

240 MLS, I, trang 359-0.

241 M, I, trang 298.

242 Culla Niddesa, II, Patisambhidāmagga I, Para, 45, 91; 11 Para, 36, 48, 177.

243 MLS, III, số 121. Kinh Tiểu Không (Culasunnata sutta), trang 147.

244 M, II, trang 104.

245 Như trên, trang 148.

246 M, III, trang 104.

247 Như trên, trang 149.

248 M, III, trang 105-6.

249 Như trên, trang 155.

250 M, III, trang 111-2.

251 Như trên, trang 156.

252 M, III, trang 113.

253 BKS, IV, chương iv. Tương ưng không thuyết, ii. Anurada, trang 271.

254 S, IV, trang 382-3.

255 MLS, III, số 121. Kinh Tiểu không (Culasunnata Sutta), trang 147-8.

256 M, III, trang 104-5.

257 Vi, II, trang 628.

258 Journal of Buddhist Studies, IV, trang 10.

259 Upādhi: một điều kiện, cá biệt, giới hạn, đặc biệt (a condition, peculiar, limited, special); Trích trong Tự-điển Phật học tiếng Hoa (DCBT), trang 330a.

260 BKS, IV, i. Tương ưng sáu xứ, 85. ii. Trống rỗng, trang 29.

261 S, IV, trang 54.

262 BKS, III, i. Tương ưng uẩn, i. Phẩm Nakulapita, iv. Cái gì vô thường, trang 21.

263 S, III, trang 22.

264 BKS, IV, i. Tương ưng sáu xứ, 85. ii. Trống rỗng, trang 29.

265 S, IV, trang 54.

266 Patisambhidāmagga, II, trang 48.

267 M, I, trang 298.

268 MLS, I, số 43, Kinh Đại phương quảng, trang 358.

269 M, I, trang 297.

270 Dha, kệ số 279, trang 145-6.

271 S, 21-2; trích trong Early Buddhist Philosophy, Alfonso Verdu, Delhi: Motilal, 1995, trang 11.

272 S, IV, i. Tương ưng sáu xứ, 85.ii. Trống rỗng, trang 28.

273 S, IV, trang 54.

274 Culla Niddesa, II, Patisambhidāmagga I, Para, 45, 91; 11 Para, 36, 48 & 177.

275 Sn, xxv, trang 334.

276 BKS, II, trang 2; IV, 53-4; DB, II, trang 52.

277 S, II, trang 1.

278 BKS, II, trang 23.

279 S, II, trang 28.

280 BKS, IV, i. Tương ưng sáu xứ (d), 107. iv. Thế giới, trang 53-4.

281 S, IV, trang 87.

282 MLS, III, trang 151-2.

283 DB, II, số 15. Kinh Đại duyên (Mahanidana sutta), trang 50-1.

284 D, II, trang 55.

285 Vi, II, trang 695.

286 Như trên, trang 578. 287 Như trên, trang 695.

287 Như trên, trang 695.

288 Như trên, trang 695

289 Như trên, trang 512-3

290 Như trên, trang 513

291 Vinaya, Tr. by I.B. Horner, I, 10-17.

292 Sn, III, 134. 30-135.19 và Sn, II, 178.30.

293 BKS, II, trang 23.

294 MLS, III, Kinh Tiểu không (Culasunnata sutta), trang 147.

295 M, III, trang 104.

296 M, III, trang 293 trở đi.

297 A, V, trang 301.

298 S, IV, trang 360.

299 MLS, III, Kinh Tiểu không (Culasunnata sutta), trang 149.

300 M, III, số 121, trang 105.

301 MLS, III, Kinh Tiểu không (Culasunnata sutta), trang 149.

302 M, III, số 121, trang 105.

303 MLS, III, Kinh Tiểu không (Culasunnata sutta), trang 150.

304 M, III, trang 107.

305 MLS, III, số 121, Kinh Tiểu không (Culasunnata sutta), trang 151.

306 M, III, trang 107-8.

307 MLS, III, số 121. Kinh Tiểu không (Culasunnata sutta), trang 151.

308 M, III, trang 108.

309 Therigatha, ed. R. Pischel, London: PTS, 1883, trang 46.

310 S, IV, trang 368.

311 A, V, trang 107.

312 Như trên, trang 148.

313 Sn, trang 734.

314 Udāna viii, 3 và 2; cũng xem Itivuttaka, trang 37 (43).

315 S, IV, trang 368.

316 S, IV, trang 368.

317 A, I, trang 72-3

318 Dha, Kệ số 92, trang 49-0.

319 Như trên.

320 MLS, III, số 121. Kinh Tiểu Không (Culasunnata sutta), trang 152.

321 M, III, trang 109.

322 BGS, I, Chương II: Hai pháp, v. Phẩm Hội chúng, 6, trang 68-9.

323 A, I, trang 14.

324 MLS, III, số 151. Kinh Khất thực Thanh tịnh, trang 343.

325 M, III, 294.

326 Edward Conze, The Prajnāpāramitā Literature, Tokyo, 1978, trang 1; Conze 1960: trang 9 trở đi; 1968: trang 11 trở đi; cũng xem Mahāyāna Buddhism - The Doctrinal Foundation, Paul Williams, New York, 4th rpt. 1998, trang 41.

327 Prajña Pāramitā Text: 20-24, cũng xem EL, trang 132.

328 SSPW, trang 14.

329 Shohei Ichimura, Buddhist Critical Spirituality: Prajñā and Śūnyatā, Delhi: Motilal Banarsidass, 2001, trang 258. Bồ Tát và Tánh Không 244

330 The Diamond that cut through Illusion, Thich Nhat Hanh, California: Parallel Press: 1991, trang 1.

331 EL, trang 151.

332般 若 波 羅 密 多 心 經, 佛 學 業 書, 台 鸞, 一 九 九 八, trang 135.

333 EL, trang 152.

334 DCBT, trang 337-8.

335 Trong thế kỷ thứ IV trước tây lịch, Phật giáo chia thành hai nhánh chính: Đại chúng bộ (Mahāsaṇgika) và Nguyên thuỷ bộ (Sthaviras). Đến thế kỷ thứ III trước tây lịch có tám bộ phái mới (chi nhánh) xuất phát từ Đại chúng bộ. Cũng trong thế kỷ thứ III-II trước tây lịch, có mười chi nhánh mới xuất phát từ Nguyên thuỷ. Mười tám bộ phái này sau này được gọi là Tiểu-thừa (Hīnayāna). Truyền thống về các bộ phái này chưa chính xác và rõ ràng lắm. Xem Edward Conze's Buddhist Thought in India, Ann Arbor: University of Michigan Press, 1967, trang 119-120.

336 Kinh điển Pali được biên soạn và hiệu đính hoàn chỉnh trong ba kỳ kiết tập. Kỳ kiết tập lần thứ nhất chỉ vài tháng sau khi Đức Phật nhập niết bàn (483 trước tây lịch) ở Vương-xá (Rājagaha). Sau đó khoảng 100 năm, kỳ thứ hai được tổ chức khoảng 383 trước tây lịch ở thành Xá-vệ (Vesali) và lần thứ ba khoảng năm 225 trước tây lịch ở thủ đô Hoa-thị thành (Pataliputra: Ba-tra-lị-phất-thành). Kinh điển Nguyên thuỷ được chia thành ba tạng (piṭaka): Luật tạng (Vinayapiṭaka, những giới luật trong tăng chúng), Kinh tạng (Suttaptaka, những pháp thoại của đức Phật) và Luận tạng (Abhidhammapiṭaka, các bài luận phân tích chi tiết kinh tạng). Cũng có những tác phẩm sau này như Kinh Na-tiên tỳ-kheo (Milindapañha), Thanh-tịnh-đạo luận (Visuddhimagga) và A-tỳ-đàm (Abhidhammatthasangaha). Kinh của phái Nhất-thiết-hữu bộ (Sarvastivada) được viết bằng tiếng Phạn (Sanskrit).

337 Không có tạng kinh Đại thừa (Māhayāna) bởi lẽ các kinh đại thừa không phải là một bộ hệ thống xuyên suốt mà chỉ là rời rạc từng kinh riêng biệt gọi là các kinh đại thừa (Mahāyāna sūtras), khởi đầu được viết bằng tiếng Phạn. Nhiều bản gốc Phạn ngữ đã bị thất lạc và hiện chỉ có những bản dịch tiếng bằng Tây tạng và Trung quốc. Văn học Đại thừa ban đầu là kinh Bát nhã và vô số những kinh đại thừa khác mà không thể liệt kê hết tên ở đây. Như trình bày ở trên, cuốn sách này chỉ giới thiệu Bồ-tát và Tánh-không trong vài kinh Đại thừa như Kinh Bát-nhã Ba-la-mật (Prajñā-pāramitā Sūtra), Kinh Kim-cang Bát-nhã Ba-la-mật (Vajrachedika-prajñā-pāramitā Sūtra), Bát-nhã tâm-kinh (Hṛdaya Sūtra) thuộc hệ Kinh điển Bát nhã. Tuy nhiên thỉnh thoảng tôi cũng trích dẫn từ các kinh Duy ma cật (Vimalakīrti), Diệu pháp liên hoa (Saddharma Puṇḍarīka Sūtra)... Bồ Tát và Tánh Không 252

338 Xem T.R. Sharma, An Introduction to Buddhist Philosophy, Delhi: Eastern Book Linkers, 1994, trang 24.

339 Murti, T.R.V., ed. Srinpoche C. Mani, Mādhyamika Dialectic and the Philosophy of Nāgārjuna, (The Dalai Lama Tibetan Indology Studies vol. I), Sarnath, 1977, trang x.

340 Ngài Long thọ là tổ thứ 14 trong 28 tổ Phật giáo Ấn độ, người Nam Ấn, sanh vào năm 160. Nhờ sự gia hộ của Đức Đại-Nhật Như-Lai ngài mở được tháp bằng sắt vào bên trong và đảnh lễ Ngài Kim Cang Tát Đoả rồi được ban lễ quán đảnh và tiếp nhận hai bộ Đại Kinh. Các kinh ngài ghi chép lại có: Na Tiên Tỳ kheo Kinh, Trung Luận, Thập nhị môn luận. Ngài thọ khoảng 60 tuổi, truyền y bát cho tổ Ca na đề bà (Kanadeva).

341 Ngài Mã Minh sanh vào thế kỷ thứ nhất, lúc đầu theo ngoại đạo, sau vì biện luận thua ngài Hiếp tôn giả nên qui y Phật pháp. Từ đó, ngài hết sức truyền bá chánh pháp, làm ra những bộ Đại-thừa Khởi-tín-luận, Đại-thừa Trang-nghiêm kinh luận... Phật giáo Nam Ấn đã nhờ vậy mà lần lần thịnh vượng.

342 Dignāga (S) Trần Na; Mahadignāga (S), Diṅnāga (S): Ngài Trần Na, khai tổ Trần Na phái, hồn thành môn học Nhân Minh Lý luận và tuyên dương A-lại-da-duyên-khởi luận.

343 Prajñāpāramitā-piṇḍārtha, I-II, ed. G. Tucci (Minor Saṇskrit Texts on the Prajñāpāramitā), Journal of Royal Asiatic Society, 1947, 6.18, trang 263-64: 1. Không Bồ-tát (Bodhisattva-Śūnyatā), 2. Bhoktṛ-Śūnyatā, 3. Adhyātmika-Śūnyatā, 4. Không sự kiện (Vastu-Śūnyatā), 5. Không sắc (Rūpa-Śūnyatā), 6. Không Tự tánh (Prakṛti-Śūnyatā), 7. Không thức (Vijñā-Śūnyatā), 8. Không hữu tình (Sattva-Śūnyatā), 9. Không hành (Saṁskāra-Śūnyatā), 10. Không pháp (Dharma-Śūnyatā), 11. Không ngã (Atma-Śūnyatā), 12. Không pháp (Pudgalanaira-Śūnyatā), 13. Không hữu vi (Saṁskṛta-Śūnyatā), 14. Không vô vi (Asaṁskṛta-Śūnyatā), 15. Sāvadya-Śūnyatā, 16. Nirvadya-Śūnyatā

344 Như trên, trang 263: Bodhisattvaṁ na paśyāmīty uktavāṇs tattvato muniḥ / bhoktādhyātmikavastunāṁ kathitā tena Śūnyatā//

345 Prof. Stcherbatsky, Madhyānta-vibhāga, Discrimination between Middle and Extremes, Calcutta, 1971.

346 Bhāvaviveka, Prajñāpradīpa, on Madhyamakaśāstra.

347 Obermiller, E, A Study of the Twenty Aspects of Śūnyatā, Idian Historical Quarterly, Tập. IX, 1933.

348 Murti, T.R.V., The Central Philosophy of Buddhism: An Study of the Mādhyamika System, Delhi: Harper Collins, 1998.

349 Shohei Ichimura, Buddhist Critical Spirituality: Prajñā and Śūnyatā, Delhi: Motilal Banarsidass, 2001, trang 218.

350 DCBT, trang 259. Bồ Tát và Tánh Không 260

351 Mādhyamikavṛtti, ed. L. de la Vallee Poussin, Bibliotheca Buddhica, Tập IV, 1902-13, trang 173, 177.

352 Garma C.C. Chang, Buddhist Teaching of Totality, Great Britain: The Pennsylvania State University, 1972, trang 100-1.

353 Aspects of Mahāyāna Buddhism, trang 26: This view is endorsed by P.T. Raju Idealistic Thought of India, trang 207; cũng xem Buddhism its Religion and Philosophy, Prof. W.S. Karunaratne, Buddhist Research Society, Singapore, 1988, trang 44.

354 LS, Chapter II, trang 24.

355妙 法 蓮 華 經, 佛 教 經 典 會, 佛 教 慈 慧 服 務 中 心,香 港, 一 九九 四,trang 47.

356般 若 波 羅 密 多 心 經, trang 134.

357 The Middle Treatise (T 1564 in Vol. 30, tr. by Kumārajīva in 409 A.D.), xxiv: 14; Nāgārjuna’s Twelve Gate Treatise, viii, Boston: D. Reidel Publishing Company, 1982; cũng xem Empty Logic, Hsueh Li Cheng, Delhi: Motilal Banarsidass, 1991, trang 43.

358金 剛 般 若 波 羅 密 經, 佛 學 業 書, 台 鸞, 一 九 九 八, tr. 121.

359 Mūlamādhyamika-kārikā of Nagārjuna, David J. Kalupahana, Delhi: Motilal Banarsidass, 1996, xxii, trang 16. Bồ Tát và Tánh Không 266

360般 若 波 羅 密 多 心 經, trang 134.

361 LS, trang 29, 39, 116 & 134.

362 Padartha (S) Lục cú nghĩa: Sáu phạm trù dùng để hiện thị thực thể thuộc tánh tác dụng và nguyên lý sinh thành hoại diệt của các pháp: Thật, Đức, Nghiệp, Đồng, Dị và Hoà hợp.

363般 若 波 羅 密 多 心 經, trang 134.

364 BKS, IV, trang 29.

365 LS, trang 42.

366妙 法 蓮 華 經,trang 46

367 Trung Quán Luận, H.T. Quãng Liên dịch, Tu viện Quãng đức, 1994, trang 56.

368 Śūnyā Dharma, Sinhalese Edition, trang 57.

369金 剛 般 若 波 羅 密 經,trang 132.

370 SSPW, trang 20. Bồ Tát và Tánh Không 276

371 CPB, trang 166.

372 Candrakīti on Mādhyamikaśāstra

373 Xem chi tiết Bimal Krishna Matilal, Epistemology, Logic, and Grammar in Indian Philosiphical Literature, Paris: Mouton, 1971, trang 148-151; ‘A Critique of the Mādhyamika Position’, The Problem of Two Truths, ed. by Mervyn Sprung, trang 56-7.

374 Garma C.C. Chang, Buddhist Teaching of Totality, Great Britain: The Pennsylvania State University, 1972, trang 95-6.

375金 剛 般 若 波 羅 密 經,trang 113-4.

376 Như trên, trang 129.

377 Chapter V, trang 136-43.

378 Madhyamaka-śāstra (Trung luận).

379 Nagārjuna, The Middle Treatise, xviii: 7.

380 Candrakīrti (S) Nguyệt Xứng: Tên một trưởng già thành Tỳ-xá-ly cầu Phật trị bệnh truyền nhiễm cho dân trong thành. Đây cũng là tên của một vị luận sư thuộc phái Cụ Duyên Trung Quán, dòng dõi Bà La Môn ở Samanta, Nam Ấn. Sư rất thông thaïo Trung Quán lẫn Mật thừa, tác phẩm gồm có: Lục Chi Du Già Chú, Kim Cang Tát Đỏa Thành Tựu Pháp, Nhập Trung Quán Huệ, Trung Luận Chú (tức Căn Bản Trung Luận Chú Minh Giải), Tác Đăng Minh Quảng Thích, Nhập Trung Quán…

381 Xem Candrakīti (Nguyệt Xứng), Prasannapadā on Mādhyamikaśāstra (24.18) như trên trang 220: yā ceyaṁ svabhāvaśunyatā sā prajñaptir upādāya, saiya śunyatā upādāya prajñaptir iti vyavasthāpyate cakrādiny upādāya rathāṇgāni rathaḥ prajñayate / tasya vā savāṇgāny upādāya prajñap, sā svabhāvenānutpattih, yā ca svabhāvānanutpattih sā śunyatā. saiva svabhāvānutpattilakṣaṇā śūnyatā madhyamā pratipat iti vyayateasthāpyate.

382 Như trên: Tad evaṁ pratītyasamutpādasyaivaitā viśesasaṁjñā śūnyatā upādāya prajñaptih, madhyamā pratipad iti.

383 Xem Candrakīrti (Nguyệt Xứng) on MāMādhyamikaśastra (Trung luận). Pratītyasamutpādaśabdasya yo’ arthah sa eva’ śūnyatāśabdārthah. Bồ Tát và Tánh Không 284

384 Như trên, trang 31(Cũng nên nhớ rằng trong truyền thống Trung- Nhật, phái Thiên thai tất cả có ba trừ pratītyasamutpāda thành lập ‘ba chân lý’: Không (Tánh-không), giả (Duyên khởi) và Trung (Trung đạo). Xem Takakusu, The Essentials of Buddhist Philosophy (Honolulu Office Appliance Co., Third Ed. trang 129 (trích từ Gadjin M. Nagao, trang 42).

385 Mādhyamikaśāstra (Trung luận).

386 Venkatramanan K., Nāgārjuna’s Philosophy, Delhi, 1978, tr. 339 (a).

387 PP, trang 143-51.

388 Itivuttaka, ed. E. Windish, London: PTS, 1889, trang 37. Iṭivuttaka (P) Như thị ngữ Kinh. itivṛttaka (S), ityuktaka (S): Kinh Phật thuyết như vậy: Gồm 112 bài kinh ngắn khởi đầu bằng: "Tôi nghe như vầy...", ghi lại hành nghi ở đời quá khứ của Phật và đệ tử.

389 Kathāvatthu, I-II, ed. A.C. Taylor, London: PTS, 1894-95, trang 124; cũng xem Milindapañha, ed. V. Trenckner, London: PTS, 1962, trang 316.

390 Trích trong Mahayana Buddhism, N. Dutt, Calcutta, 1976, trang 237.

391 Mādhyamika Kārikāvṛtti (Prasannapadā) by Canrakīrti, Commentary on Mādhayamika Kārikās, Bib. Budd. IV, trang 521.

392 Cùng trang sách đã dẫn.

393 Eta evaṁ na kasyacin nirvāṇe prahāṇaṁ nāpi kasyacin nirodha iti vijñeyam tataś ca sarua kalpanāksayarūpam eva nirvāṇam tathoktam Ārya Ratnāvalyām: na cābhāvo'pi nirvāṇam kuta evāsya bhāvatā; bhavābhāva-parāmarśa-kṣayo nirvāṇam ucyate. MKV, trang 524.

394 MK, xxv, trang 10.

395 Tham khảo Vadānta Paribhāṣā, chương I.

396 ‘Muktis tu śūnyatādṛsṭes tadarthāśesabhāvanā’. A dictum of Nāgārjuna quoted in BCAP. p. 438 and also in Subhāsita Samgrha. Also in Guṇaratna's commentary (trang 47) on Saḍḍarśana Samuccaya. buddhaih pratyeka-buddhaiś ca śravakaiś ca nisevitā; mārgas tvam ekā moksasya nāstyanya iti niścayah. ASP. IX, 41. na vinānena mārgeṇa bodhir ityāgamo yatah, GBWL, IX, trang 41.

397 Giáo sư Stcherbatsky đề nghị chú thích cuối trang là Aśūnya = Nirvāṇa of the Hīnayānists = Pradhāna of Sāṁkhya.

398 Giáo sư Stcherbatsky dịch ‘prapañca’ bằng số nhiều và thỉnh thoảng lại nhấn mạnh về ý nghĩa của từ. Bồ Tát và Tánh Không 292

399 Madhyamakavṛtti, ed. L. de la Vallee Poussin, BB. iv, 1902-13, trang 445.

400 "Ekaṁ hi yānaṁ dvitīyaṁ na vidyate". Cũng xem ĀṣtaSāhasrikāPrajñāpāramitā, Śānti Deva, Bib. Ind., trang 319. Ekaṁ eva hi yānaṁ bhavati yad uta buddha-yānaṁ bodhisattvānaṁ yathā āyusmatah subhūter nirdeśah. It is explicitly stated in the AbhisamayĀlaṁkārĀloka, Haribhadra, G.O.S. Baroda, trang 120 that it is the opinion of Nāgārjuna and his followers that the votaries of other paths do not gain final release, that they remain in a lower state, but are, at the end of the period, enlightened by the Buddha. Ārya Nāgārjuna-pādāis tanmatanusāriṇaś caikayāna-nayavādina āhuh: labdhvā bodhi-dvayaṁ hy ete bhavād uttrastamānasāh; bhavanty āyuh-ksayāt tusṭāh prāpta-nirvaṇa-saṁjñiah na tesaṁ asti nirvāṇaṁ kim tu janma-bhavatraye; dhātau na vidyate tesāṁ te'pi tisṭhanty anāsrave. aklisṭa-jñāna-hānāya paścād buddhaih prabodhitāh; sambhṛtya bodhi-sambhāraṁs te'pi syur lokanāyakāh. AbhisamayĀlaṁkārĀloka, Haribhadra, G.O.S. Baroda, trang 120. The Catuh Stava (I, 21, trích trong Advayavajra, trang 22): "Dharmadhātor asambhedād yānabhedo'sti na prabho; yānatritayam ākhyātaṁ tvayā sattvāvatāratah".

401 Ratnāvalī of Nāgārjuna, trích trong Bodhi-Caryavatāra-Pañjikā by Prajñākaramati, Bib. Ind., tr. 492.

402 Ś, trang 246. Bồ Tát và Tánh Không 296

403 Laṇkāvatāra-sūtra, ed. B. Nanjio, Kyoto, 1923, trang 226.

404 Ś, trang 263.

405 S, II, trang 25; "Iti kho, bhikkhave, yā tatra Tathatā avutatthatā anaññaTathāgata idapaccayatā, ayaṁ vuccati, bhikkhave, paṭicca-samuppādo".

406般 若 波 羅 密 多 心 經,trang 134-5.

407金 剛 般 若 波 羅 密 經,trang 116.

408 Như trên, 113-4.

409般 若 波 羅 密 多 心 經, trang 134-5.

410 Garma C.C. Chang, Buddhist Teaching of Totality, Great Britain: The Pennsylvania State University, 1972, trang 97.

411 Như trên, trang 98.

412 MK, xxv, trang 9.

413 Xem chi tiết ở Basic Buddhist Concepts, Kogen Mizuno, tr. Charles S. Terry and Richard L. Gage, Tokyo, 1994, trang 13-35; và 2500 Years of Buddhism, P.V. Bapat, Ministry of Information and Broadcasting Government of India, 1919, trang 31- 42.

414 SSPW, trang 21.

415般 若 波 羅 密 多 心 經, trang 135.

416 SSPW, trang 45.

417 Nirvṇamapi māyopamam svapnopamam. Aṣṭasāhasrikā-prajña-pāramitā, ed. R. Mitra, Calcutta, 1888, trang 40.

418 Như trên, trang 25, 39, 196, 198, 200, 205, 279, 483 & 484.

419 Như trên, trang 119, 120, 185 & 262.

420 Nāmarūpameva māyā māyaiva nāmarūpam. Như trên, trang 898; māyāyāḥ padam na vidyate. Như trên, trang 1209.

421Yachcha prajñaptidharmam tasya notpādo na nirodho nyatra saṁjñāsaṁketamātreṇa vyavahriyate. Như trên, trang 325.

422 Lankāvatārasūtra, ed. B. Nanjio, Kyoto, 1923, trang 22, 51, 62, 84, 85, 90, 95 & 105..

423 Xem Lalitavistara, ed. P.L. Vaidya, BST, I, 1958, trang 176, 177 & 181.

424 Xem Samādhi-rāja, Sanskrit Manuscript No. 4, Hodgson collection, Royal Asiatic Society, London, trang 27 & 29.

425 Xem Suvarṇa-prabhāsa, Manuscript No. 8, Hodgson collection, Royal Asiatic Society, London, trang 31, 32 & 44.

426 The Complete Enlightenment, Tr. & Com. by Cha’n Master Sheng-yen, London, 1999, tr. 26. 427 LSPW, trang 145.

427 LSPW, trang 145.

428 Garma C.C. Chang, Buddhist Teaching of Totality, Great Britain: The Pennsylvania State University, 1972, trang 94-5.

429 Nāgārjuna, Hui Cheng lun (The Refutation Treatise), T. 1631, tr. 24.

430 LSPW, trang 140.

431 Suzuki, The Awakening of Faith in the Mahāyāna, trang 111-2.

432 D, I; LS, trang 48.

433 LS, trang 7.

434 The Twelve Gate Treatise, viii. xxiv: 8, See Chi-tsang, The Meaning of the Two fold Truth, trang 77-115, and The Profound Meaning of the Treatises, trang 1-14.

435 Xem chi tiết ở Mervyn Sprung, ed. như trên, trang 17, 38, 43 và 57, và N. Dutt, Aspects of Mahāyāna Buddhism and Its Relation to Hīnayāna, London, 1930, trang 216-27.

436 Xem chi tiết ở Chi-tsang, như trên. Cũng xem Mervyn Sprung, như trên, trang 17, 43 & 58.

437 Chi-tsang, như trên.

438金 剛 般 若 波 羅 密 經, trang 126.

439 Như trên, trang 118.

440 Như trên, trang 128.

441 Như trên, xxiv, trang 10; the Twelve Gate Treatise, viii.

442 The Twelve Gate treatise, viii. Chi-tsang bình luận rằng: ‘Biết chân đế là lợi ích cho bản thân, biết tục đế là lợi ích cho người khác, biết cả hai chân lý đồng thời là lợi ích cho bình đẳng tất cả chúng sanh. Do đó, hai đế được thành lập.’ Xem A Commentary on the Twelve Gate Treatise (T 1825), trang 206. Cũng xem The Profound Meaning of Three Treatise, trang 11 and The meaning of the Twofold Truths, trang 81, 82c, 85c & 86.

443般 若 波 羅 密 多 心 經,trang 134.

444 Garma C.C. Chang, The Buddhist Teaching of Totality, Britain: The Pennsylvania University, 1972, trang 109.

445 The Middle Treatise, xxiv: 9; The Twelve Gate Treatise, viii.

446 Như trên, XXIV, trang 8-9.

447 Visuddhimagga II, ed. H.C. Warren and D. Kosambi, HOS, 41, 1950, trang 654.

448 Như trên.

449 Như trên.

450 Như trên, trang 655.

451 Như trên.

452 Cùng trang sách đã dẫn.

453 Như trên, trang 655-6.

454 Prajñāpāramitā-piṇḍārtha, I-II, ed. G. Tucci (Minor Sanskrit Texts on the Prajñāpāramitā ), Journal of Royal Asiatic Society, 1947, 6.18, trang 263-4: 1. Bodhisattva-Śūnyatā, 2. Bhoktṛ-Śūnyatā, 3. Adhyātmika-Śūnyatā, 4. Vastu-Śūnyatā, 5. Rūpa-Śūnyatā, 6. Prapti-Śūnyatā, 7. Vijñāna-Śūnyatā, 8. Sattva-Śūnyatā, 9. Saṁskāra-Śūnyatā, 10. Dharma-Śūnyatā, 11. Atma-Śūnyatā, 12. Pudgalanairatmya-Śūnyatā, 13. Saṁskṛta-Śūnyatā, 14. Asaṁskṛta-Śūnyatā, 15. Sāvadya-Śūnyatā, 16. Nirvadya-Śūnyatā.

455 Obermiller, E., A Study of the Twenty Aspects of Śūnyatā, Indian Historical Quarterly, tập Ix, 1933, trang 170-87.

456 CPB, trang 351-6.

457 Cùng trang sách đã dẫn.

458 CPB, trang 354.

459 Madhyānta-vibhanga, Trans. Th. Stcherbatsky, Leningral, 1937, p.v. Cũng xem Buddhism: its Religion and Philosophy, Prof. W.S. Karunaratne, Buddhist Research Society, Singapore, 1988, tr. 44. Để minh họa điều này, tác giả trích lời của Th. Stcherbatsky nói như sau: "Từ Tánh-không (Śūnyatā) như là một sự cách tân cần thiết của Đại thừa theo dòng phát triển triết học. Nguồn gốc của nó được tìm thấy trong Tiểu-thừa, nhưng Đại thừa đã gán cho nó một sự giải thích hoàn toàn mới, từ đó cho thấy hai trường phái chính của Phật giáo có sự khác nhau rõ ràng."

460 Visuddhimagga II, trang 658.

461 T.R. Sharma, An introduction to Buddhist Philosophy, Delhi: Eastern Book Linkers, 1994, tr. 75-6.

462般 若 波 羅 密 多 心 經, trang 134.

463 BKS, IV, trang 29.

464 Như trên, trang 135.

465 Shohei Ichimura, Buddhist Critical Spirituality: Prajñā and Śūnyatā, Delhi: Motilal Banarsidass, 2001, trang 108-9.

466 Xem chi tiết trong cuốn Vườn Nai-Chiếc Nôi Phật giáo, Thích Nữ Giới Hương, Delhi-7: Tủ sách Bảo Anh Lạc, 2005.

467 Shohei Ichimura, Buddhist Critical Spirituality: Prajñā and Śūnyatā, Delhi: Motilal Banarsidass, 2001, trang 108-9.

468般 若 波 羅 密 多 心 經,trang 135.

469 Edward Conze, Text, Sources, and Bibliography of the Prajñā-pāramitā-hṛdaya, Journal of Royal Asiatic Society, 1948, tr. 47.

470 Aṣṭasāhasrikāprajñapāramitā, ed. R. Mitra, Calcutta, 1888, trang 40.

471 Chi- tsang, Chung-kuan-lun-su (A Commentary on the Middle Treatise), T 1842, trang 11.

472 The Middle Treatise, xviii: 5.

473 Hsueh-li Cheng, Nāgārjuna’s Twelve Gate Treatise, Boston: D. Reidel Publishing Company, 1982, trang 13-4.

474 Encyclopedia of Religion, ed. Mircea Eliade, Tập II, Collier MacMillan Publishing Company, London, 1987, trang 165.

475 G. Dhammsiri, Fundamentals of Buddhist Ethics, The Buddhist Research Society, Singapore, 1986, trang 113-28.

476 GBWL, trang 13.

477 Như trên, trang 16.

478 Adhimukti:(阿提目多迦) dịch là thiện tư duy, tự tin 善思惟 (means entire freedom of mind, confidence), trích trong DCBT, trang 288.

479 Xem M, I, trang 163 & A, I, trang 145.

480 D.T. Suzuki, Outlines of Mahayana Buddhism, NY, 1977, trang 297.

481 Như trên, trang 209.

482 Xem Abhisamayālaṇkārāloka, Gaekwad’s Oriental series, Baroda, LXII, trang 19 nơi đã nói Śūnyatākaruṇā-garbhaṁ bodhicittaṁ.

483 Trích trong EB, III, trang 186.

484 LSPW, trang 124.

485 Như trên.

486 Sūtra of the Past Vows of Earth Stove Bodhisattva, The Collected Lectures of Tripiṭaka, Hsuan Hua, tr. Bhiksu Heng Ching, Buddhist Text Translation Society, The Institute for Advanced Studies of World Religious, NY, 1974, trang 20.

487 GBWL, trang 104.

488 Như trên, trang 2.

489 Như trên, trang 3.

490 Như trên, trang 46.

491 BGS, I, trang 171-2, cũng xem Chương I, trang 23-4.

492 Như trên.

493 DCBT, trang 218.

494 DCBT, trang 218.

495 GBWL, trang 20-2.

496 E.J. Thomas, Buddhism, London, 1934.

497 BDBSL, trang 168.

498 Buddhavaṁsa, ed. by R. Morris, II, London, 1882, trang 59.

499 Bs, trang 3.

500 Avīcī (S): A tỳ địa ngục, Avīci (P): Vô gián địa ngục. Địa ngục có naêm hình phạt: nghiệp xấu và hậu quả không dừng nghỉ, không thời gian, triền miên không ngưng trệ, khốn khổ không chỗ cùng, đầy ấp không ngưng. Bị đày địa ngục này do phạm một trong naêm trọng tội: giết hại cha, giết mẹ, giết hại a-la-hán, làm Phật đổ máu, phá hoại tăng đoàn.

501 Māra (S): Ma ba tuần. Thiên ma có tên riêng là Pàpman, hay Pàpiyas, thường được phiên là Ba Bỉ Duyên, Ba duyên, Ba huyện. Các bản kinh cổ nhất ghi tên là Ma Ba Huyện. Theo Nhất Thiết Kinh Âm Nghĩa, quyển 10, chữ Huyện với chữ Tuần giống nhau, chỉ khác là chữ Huyện được ghi bằng bộ Mục ở bên trái, nhưng do sao chép lầm chữ Mục thành chữ Nhật nên chữ Huyện bị đọc thành chữ Tuần. Do gọi sai thành thói quen, người ta bỏ luôn cả chữ Nhật bên cạnh chữ Tuần, chỉ còn chữ Tuần đơn như hiện nay.

502 Śuddhāvāsa (S): Tác bình Thiên tử, Vô nhiệt thiên: Một vị trời hiện xuống dùng nhiều phương thiện khuyến khích thái tử Tất đạt đa xuất gia.

503 Trích trong G.P. Malalasekere, như trên, trang 323.

504 SBFB, V, Sarabhanga-Jātakā, số 552, trang 64.

505 E.J. Thomas, Buddhism, London, 1934.

506 E.J. Thomas, Buddhism, London, 1934.

507 N. Dutt (ed.), Bodhisattvabhūmiḥ, Vol.II (Patna), K.P. Jayaswal Research Institute, 1978, trang 9.

508 D.T. Suzuki, Outlines of Mahāyāna Buddhism, NY, 1977, trang 302.

509 Như trên, trang 299.

510 N. Dutt, như trên, trang 10.

511 Như trên.

512 DCBT, trang 109.

513 GBWL, trang 145.

514 EB, III, trang 184.

515 Gunapala Dharmasiri, Fundamentals of Buddhist Ethics, The Buddhist Research Society, Singapore, 1986, trang 120.

516 PED, trang 77.

517 BDBSL, trang 165.

518 Buddhist Dictionary, Colombo, 1956, trang 116; H.C. Warren, Buddhism in Translation, Cambridge, 1922, trang 23.

519 Ed. by J.S. Speyar, The Jātakamālā (Tr.), Delhi 1971, trang 93.

520 M.S. Bhat, M.V. Talim, The Geneology of The Buddhas, translation of the Buddhavaṁsa, Bombay, 1969, trang 10.



tải về 4.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương