TB
14,00 -0,30 117,15
13,00 -0,30 113,05
11,00 -0,20
118,04
Cái
(n=15)
P63
12,14 -0,10 116,79
565 15,01 -0,10 115,77 R124 13,78 -0,05
118,02
595
15,21 -0,10 115,22 Y148 15,73 -0,20 114,70
2485 13,35 -0,15
117,70
596
12,33 -0,20 114,96 Y134 13,23 -0,10 114,44
R86 12,25 -0,05
117,44
589
13,67 -0,05 113,78 Y132 14,57 -0,20 113,26
2736 13,59 -0,15
116,26
11015 12,30 -0,10 113,54
Y91 13,20 -0,10 113,02
2669 12,22 -0,05
116,02
11017 13,35 -0,10 112,43 Y103 14,25 -0,10 111,91
R77 13,27 -0,05
114,91
P92
9,27 -0,30 112,30
564 10,17 -0,30 111,78
R85 10,17 -0,15
114,78
P87
14,86 -0,20 111,27
570 15,76 -0,40 111,22 R126 13,78 -0,15
114,47
P85
12,41 -0,20 110,44
572 13,31 -0,20 110,39 R146 12,33 -0,15
113,64
P84
11,64 -0,40 110,38
571 12,54 -0,40 110,33
2510 11,56 -0,10
113,58
P81
11,36 -0,10 110,35
Y95 12,26 -0,10 110,30
2572 11,28 -0,05
113,55
P78
12,05 -0,20 110,28
Y76 12,95 -0,20 110,23 R131 11,97 -0,10
113,48
P71
10,20 -0,40 110,24 Y109 11,10 -0,20 110,19
R79 10,12 -0,10
113,44
P69
8,82 -0,40 110,12 Y126
9,72 -0,40 110,07
R82 10,22 -0,05
113,32
P65
12,36 -0,20 110,06
Y93 13,26 -0,10 110,01 R113 12,26 -0,05
113,26
TB
12,00 -0,20 112,03
13,00 -0,20 111,71
12,00 -0,10
114,82
70
Kết quả bảng 3.2 cho thấy:
Đối với đàn Duroc: GTG đối với tính trạng TKL của các cá thể đực dao động
từ +10 đến +17,6 và của các cá thể cái dao động từ 8,82 đến 15,21 GTG đối với
tính trạng DML của các cá thể đực dao động từ -0,10 đến -0,40 và của các cá thể
lợn cái dao động từ -0,05 đến -0,40; Chỉ số chọn lọc (Inx) dao động từ 115,18 đến
120,67 (đối với con đực) và từ 110,06 đến 116,79 (đối với con cái).
- Đối với đàn Pietrain: GTG đối với tính trạng TKL của các cá thể đực dao
động từ +10 đến +16,7 và của các cá thể cái dao động từ 9,72 đến 15,76 GTG đối
với tính trạng DML của các cá thể đực dao động từ -0,20 đến -0,40 và của các cá
thể lợn cái dao động từ -0,10 đến -0,40; Chỉ số chọn lọc (Inx) dao động từ 110,48
đến 116,97 (đối với con đực) và từ 110,01 - 115,77 (đối với con cái).
- Đối với đàn Landrace: GTG đối với tính trạng TKL của các cá thể đực dao
động từ +7,60 đến +14,2 và của các cá thể cái dao động từ 10,12 đến 13,78; GTG
đối với tính trạng DML của các cá thể đực dao động từ -0,10 đến -0,30 và của các
cá thể lợn cái dao động từ -0,05 đến -0,15; Chỉ số chọn lọc (Inx) dao động từ 115,50
đến 121,99 (đối với con đực) và từ 113,26 đến 118,02 (đối với con cái).
- Qua bảng 3.2 cho thấy, nhóm các cá thể được tuyển chọn đưa vào làm
nguyên liệu lai (7 đực và 15 cái/giống), đều có chỉ số chọn lọc theo GTG (Inx) cao
hơn 100 điểm. Điều này có nghĩa rằng, tiềm năng di truyền của tất cả các cá thể này
đều vượt trên trung bình của toàn bộ đàn giống hiện tại về giá trị giống của hai tính
trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng. Tuy vậy, có sự khác biệt khá rõ ràng khi so sánh
đánh giá giữa 3 đàn giống thuần.
- So sánh chỉ số chọn lọc theo GTG của 3 giống thuần đã được tuyển chọn cho
thấy, nếu lấy mức 100 điểm làm điểm chuẩn trung bình ở mỗi đàn giống thì đàn
Duroc có chỉ số Inx của con nái và con đực được chọn dao động từ +12,03 đến
+17,15 điểm Trong khi đó ở đàn Pietrain chỉ số này là +11,71 đến +13,05 điểm và
ở đàn Landrace chỉ số này là +14,82 đến +18,04 điểm (Landrace thuộc nhóm giống
dòng mẹ, chuyên về sinh sản).
Qua bảng 3.2 và phụ lục 1, 2, 3 cho thấy: Các cá thể được tuyển chọn làm
nguồn nguyên liệu lai là những cá thể có GTG cao nhất so với trong đàn. Điều đó
có nghĩa rằng, chúng có tiềm năng di truyền vượt trên trung bình của toàn bộ đàn
giống hiện tại về giá trị giống của hai tính trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng cũng
như chỉ số chọn lọc Inx.
71
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |