63
Các tổ hợp lai thương phẩm được khảo sát năng suất thịt tại các cơ sở tham gia
thí nghiệm đều được nuôi dưỡng trong hệ thống chuồng hở, thông thoáng, có sử
dụng quạt tại một số thời điểm trong ngày. Chế độ ăn tự do, đã được áp dụng trong
suốt giai đoạn nuôi thịt với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đảm bảo tiêu chuẩn dinh
dưỡng theo từng giai đoạn và cho từng loại lợn thương phẩm (TCVN:1547-2007),
thành phần dinh dưỡng cơ ản của thức ăn nuôi lợn thịt được trình bày trong bảng
2.7a và 2.7b.
Bảng 2.7a. Giá trị dinh dư ng của thức ăn nuôi lợn thịt
có mẹ là nái YMC
Loại lợn
NL trao đổi
(Kcal ME/kg)
Protein thô
(%)
Canxi
(%)
Photpho
(%)
Lợn con (15 - 30kg)
Lợn choai (31 - 60kg)
Lợn vỗ béo ( > 60kg)
3.000
2.900
2.900
17,0
15,0
13,0
0,8
0,7
0,7
0,6
0,5
0,5
Bảng 2.7b. Giá trị dinh dư ng của thức ăn nuôi lợn thịt có mẹ là nái YL
Loại lợn
NL trao đổi
(Kcal ME/kg)
Protein thô
(%)
Canxi
(%)
Photpho
(%)
Lợn con (15 - 30kg)
Lợn choai (31 - 60kg)
Lợn vỗ béo ( > 60kg)
3.100
3.000
3.000
18,0
16,0
14,0
0,9
0,8
0,7
0,6
0,6
0,6
2.5.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai thương phẩm
- Phương pháp thu thập số liệu:
Lợn con thương phẩm có khối lượng từ 25 - 28 kg/con đối với lợn thương
phẩm có mẹ là nái lai YMC và khối lượng 28 - 32 kg/con đối với lợn thương phẩm
có mẹ là nái lai YL và có lý lịch rõ ràng theo từng tổ hợp lai đã được đưa vào nuôi
thịt. Trước khi đưa lợn vào theo dõi, kiểm tra vệ sinh sát trùng chuồng trại,
trang
thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, lập phiếu theo dõi theo từng ô chuồng và theo từng tổ
hợp lai. Xây dựng chương trình phòng ệnh bằng vaccine cho đàn thương phẩm
khảo sát. Áp dụng thống nhất hệ thống quản lý, chuồng trại, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, chương trình chăm sóc thú y cho tất cả các ô chuồng theo dõi các tổ hợp lai.
64
Tại thời điểm kết thúc theo dõi (5,5 tháng tuổi đạt khối lượng khoảng 80
kg/con và 95 kg/con, tương ứng cho mỗi loại lợn thương phẩm có mẹ là nái lai
YMC và YL), cân khối lượng, đo dày mỡ lưng tại điểm P
2
.
- Các chỉ tiêu năng suất sinh trưởng được theo d i và đánh giá:
Tốc độ tăng khối lượng ình quân/ngày giai đoạn kiểm tra
Dày mỡ lưng lúc kết thúc giết thịt
Tiêu tốn thức ăn ình quân giai đoạn kiểm tra
2.5.3.2. Đánh giá năng suất thịt của các tổ hợp lai giữa đực lai DxPD, DP và DL
phối với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL)
Mổ khảo sát: Mổ theo phương pháp cổ điển, sử dụng nửa trái của lợn để phân
tách thịt, mỡ, xương, da và cân từng phần theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8899-84).
Các chỉ tiêu thành phần thân thịt được xác định sau khi kết thúc nuôi kiểm tra,
chọn ngẫu nhiên và mổ khảo sát 6 con/tổ hợp lai. Lợn được sử dụng làm lô đối
chứng. Các chỉ tiêu xác định gồm: Khối lượng giết mổ, dày mỡ lưng mổ khảo sát, t
lệ móc hàm, t lệ thịt xẻ, t lệ thịt nạc và t lệ mỡ. Khối lượng móc hàm được cân
bằng cân đồng hồ (loại 100kg) sau khi cạo lông, b tiết và nội tạng. T lệ móc hàm
được tính dựa trên, khối lượng trước khi giết thịt và khối lượng móc hàm. Khối
lượng thịt xẻ được cân sau khi đã đầu và 4 chân. T lệ thịt xẻ được tính dựa trên
khối lượng thịt xẻ và khối lượng trước giết thịt. T lệ thịt nạc/t lệ mỡ được tính
dựa trên khối lượng thịt nạc/khối lượng mỡ và khối lượng thịt xẻ.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: