58
Tất cả các cá thể hậu bị giống thuần (Landrace, Duroc và Pietrain) và tổ hợp
lai F1 (DP và PD, DL và LD và PLvà LP), đã được thu thập các số liệu kiểm tra
năng suất cá thể với hệ phả hoàn chỉnh của từng nhóm giống. Sau khi thu thập dữ
liệu, các sai sót về hệ phả, mã số cá thể, ngày sinh, giới tính, ngày kết thúc kiểm tra
năng suất cá thể, đều được kiểm tra nhằm hạn chế thấp nhất các sai số của các tập
số liệu sử dụng trong phân tích.
Trong các tính trạng khảo sát, chỉ sử dụng được hai tính trạng có số liệu cá thể
để phân tích tương quan di truyền, bao gồm: Tăng khối lượng/ngày và dày mỡ lưng
lúc kết thúc kiểm tra năng suất.
* Trên cùng một tính trạng, nhưng các số liệu được thu thập tại 2 đàn khác
nhau (đàn thuần và đàn lai) được xem như 2 tính trạng khác nhau. Ví dụ: Tính trạng
dày mỡ lưng ( ML) có ML-1 (đàn thuần) và DML-2 (đàn lai) tính trạng tăng
khối lượng (ADG) sẽ là ADG-1 và ADG-2.
* Tương quan di truyền giữa 2 điều kiện môi trường ở hai trại chính là tương
quan di truyền giữa DML-1 và DML-2 và giữa ADG-1 và ADG-2.
Tương quan di truyền được ước lượng bằng phương pháp REML (Restricted
Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê VCE6 (Groeneveld, 2010) với mô
hình phân tích thống kê như sau:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: