86
ở hai giống thuần Pietrain và uroc (215 và 226). Trong khi đó, ở con lai PD và
DP, thành phần phương sai này (194) thấp hơn chút ít so với hai giống thuần. Hệ số
di truyền của tính trạng này ở 2 giống thuần uroc và Pietrain (0,29 và 0,30) lớn
hơn khá nhiều so với con lai P và DP (0,26). Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là vì,
phương sai ngoại cảnh thường xuyên và các nhân tố ngẫu nhiên khác của tính trạng
này nh hơn rất nhiều ở giống thuần uroc và Pietrain so với con lai P và DP.
Hay nói cách khác, tính trạng TKL/ngày ở giống uroc và Pietrain thuần ít bị tác
động hơn ởi các thay đổi của điều kiện ngoại cảnh khi so sánh với nhóm con lai.
Kết quả trên cũng cho thấy, tổng phương sai giá trị kiểu hình của tính trạng này ở
giống Duroc thuần lớn hơn so với hai nhóm giống còn lại.
Ước tính các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính trạng dày mỡ
lưng ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP) thể hiện ở bảng 3.12
Chia sẻ với bạn bè của bạn: