Bộ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệP &ptnt


 Các thành phần phương sai hệ số di truyền và tương quan di truyền giữa



tải về 3.02 Mb.
Chế độ xem pdf
trang54/79
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2022
Kích3.02 Mb.
#52758
1   ...   50   51   52   53   54   55   56   57   ...   79
1 Toàn văn LA Đinh Ngọc Bách

3.2.2. Các thành phần phương sai hệ số di truyền và tương quan di truyền giữa 
các giống thuần và tổ hợp lai trên các tính trạng kiểm tra năng suất 
3.2.2.1. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền các tính trạng 
Mục đích của các phân tích các thành phần phương sai, hệ số di truyền và 
tương quan di truyền giữa giống thuần với đàn lai trên một số tính trạng kiểm tra 
năng suất là nhằm: Đánh giá khả năng truyền đạt các tính trạng chọn lọc ở các 
giống thuần (Pietrain, Duroc và Landrace) sử dụng làm nguyên liệu để lai, tạo đực 
lai cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm. Các kết quả phân tích đánh giá dưới 
đây, sẽ làm cơ sở cho việc lựa chọn tổ hợp đực lai tốt nhất phù hợp cho sản xuất lợn 
thương phẩm ở vùng Trung du miền núi phía Bắc, góp phần vào việc nâng cao hiệu 
quả sản xuất tại các cơ sở giống lợn tham gia vào nghiên cứu này. Các thành phần 
phương sai và hệ số di truyền của tính trạng TKL/ngày ở hai giống thuần (P, D) và 
con lai (P và P) được thể hiện ở bảng 3.11 
Bảng 3.11. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h
2
) của tính trạng 
TKL ngày ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP) 
Giống 
Phương 
sai di 
truyền 
h
2
 
Phương sai ngoại 
cảnh thường 
xuyên 
C
2
 
Các nhân 
tố khác 
Tỷ lệ 
(%) 
Phương 
sai ki u 
hình 
Pietrain 
215 
0,29 
98 
0,13 
419 
0,57 
732 
Duroc 
226 
0,30 
112 
0,15 
417 
0,55 
755 
DP và PD 
194 
0,26 
118 
0,16 
437 
0,58 
749 
Đối với hai giống thuần Pietrain, Duroc và con lai DP và PD (bảng 3.11), 
phương sai di truyền cộng gộp của tính trạng TKL/ngày gần như tương đương nhau 


86 
ở hai giống thuần Pietrain và uroc (215 và 226). Trong khi đó, ở con lai PD và 
DP, thành phần phương sai này (194) thấp hơn chút ít so với hai giống thuần. Hệ số 
di truyền của tính trạng này ở 2 giống thuần uroc và Pietrain (0,29 và 0,30) lớn 
hơn khá nhiều so với con lai P và DP (0,26). Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là vì, 
phương sai ngoại cảnh thường xuyên và các nhân tố ngẫu nhiên khác của tính trạng 
này nh hơn rất nhiều ở giống thuần uroc và Pietrain so với con lai P và DP. 
Hay nói cách khác, tính trạng TKL/ngày ở giống uroc và Pietrain thuần ít bị tác 
động hơn ởi các thay đổi của điều kiện ngoại cảnh khi so sánh với nhóm con lai. 
Kết quả trên cũng cho thấy, tổng phương sai giá trị kiểu hình của tính trạng này ở 
giống Duroc thuần lớn hơn so với hai nhóm giống còn lại. 
Ước tính các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính trạng dày mỡ 
lưng ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP) thể hiện ở bảng 3.12 

tải về 3.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   50   51   52   53   54   55   56   57   ...   79




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương