BỘ giao thông vận tải báo cáo chuyêN ĐỀ


g.1. Cải cách thủ tục hành chính



tải về 1.31 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu17.07.2016
Kích1.31 Mb.
#1777
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

g.1. Cải cách thủ tục hành chính:

Xác định cải cách hành chính là một trong các giải pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa tham nhũng, trong thời gian qua, Bộ GTVT đã triển khai thực hiện công tác CCHC một cách quyết liệt, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao; đồng thời động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, góp ý, đề xuất đổi mới trong công tác CCHC, cải cách công vụ công chức trong ngành GTVT. Việc triển khai CCTTHC, hiện đại hóa hành chính, trong năm 2014 Bộ GTVT đã đạt một số kết quả như sau:


- Công bố, cập nhật TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia: Năm 2014, Bộ GTVT có 02 Quyết định công bố thủ tục hành chính bao gồm: Quyết định số 883/QĐ - BGTVT ngày 27/3/2014 và Quyết định số 1040/QĐ - BGTVT ngày 02/4/2014, với tổng số 47 TTHC được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (trong đó: 25 TTHC được ban hành mới, 22 TTHC được sửa đổi, bổ sung).

- Công khai TTHC: Năm 2014 Bộ GTVT đã có 02 văn bản gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp) đề nghị công khai/không công khai các TTHC đã được Bộ trưởng công bố và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính gồm: văn bản số 81312/BGTVT- PC ngày 11/12/2013 và văn bản số 5946/BGTVT- PC ngày 23/5/2014.



g.2. Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ:

Bộ GTVT chủ trương mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, đặc biệt đối với các chức danh cấp trưởng của các đơn vị thuộc Bộ. Tăng cường phối hợp và gắn kết giữ đơn vị sử dụng nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo nhân lực có kiến thức và kỹ năng sát với nhu cầu thực tế công việc và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo. Vừa qua, Bộ GTVT đã tổ chức thành công việc thi tuyển các chức danh Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Vụ trưởng: Vụ Vận tải, Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ An toàn giao thông; Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải tiếp tục tổ chức thi tuyển nhiều chức danh cấp Trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.



h) Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Duy trì ổn định việc kết nối internet băng thông rộng tới tất cả các máy tính của cán bộ, công chức Bộ GTVT. Đảm bảo sự hoạt động liên tục, an toàn và ổn định của hệ thống mạng và các máy tính (máy chủ, máy trạm) của Bộ GTVT.

- Duy trì đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ như: dữ liệu thư điện tử, dữ liệu trang tin điện tử, dữ liệu thông tin nội bộ, dữ liệu báo cáo thanh tra, dữ liệu công khai minh bạch, ..v.v.

- Xây dựng, vận hành hội nghị truyền hình trực tuyến của Bộ GTVT.

- Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng các phần mềm phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ GTVT gồm: tInspect - Quản lý báo cáo thanh tra Bộ; Tranlegal - Quản lý xây dựng văn bản QPPL của Bộ; tStandard - quản lý xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ; tTechStudy - quản lý đề tài khoa học công nghệ triển khai tại Vụ Khoa học Công nghệ; tWork - quản lý hình ảnh công trình giao thông; tAdmin - quản lý danh sách thủ tục hành chính công của Bộ; tCMS – quản lý chuyên mục An toàn giao thông, môi trường, khoa học công nghệ trên trang thông tin điện tử của Bộ; đưa vào sử dụng công thông tin điện tử Bộ GTVT.

- Duy trì liên tục đường day nóng của Bộ GTVT, nhằm tiếp nhận các thông tin phản ánh về tham nhũng, đồng thời xử lý triệt để các nguồn tin tham nhũng đã tiếp nhận theo quy định của pháp luật.

Ngày 25/01/2014, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã báo cáo kết quả xác định PAR INDEX năm 2012 của các bộ, cơ quan ngang bộ. Kết quả là Bộ GTVT đạt chỉ số tổng hợp là 80,58/100 điểm, được xếp ở vị trí thứ tư trong khối các Bộ, cơ quan ngang Bộ và thuộc nhóm đạt kết quả Chỉ số cải cách hành chính tốt. Bộ GTVT tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ CCHC trong thời gian tới và thực hiện Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020.

- Duy trì đường dây nóng của Bộ GTVT, nhằm tiếp nhận các thông tin phản ảnh về tham nhũng, đồng thời xử lý triệt để các nguồn tin về tham nhũng đã tiếp nhận theo quy định của pháp luật.



i) Đổi mới phương thức thanh toán, trả lương qua tài khoản

Để phòng ngừa tham nhũng, tại cơ quan Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã thực hiện việc trả lương qua tài khoản.



3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng

a) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ

Phát huy hiệu lực, hiệu quả Đề án PCTN của Bộ GTVT, qua nguồn tin tố giác về tham nhũng, Bộ GTVT đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tham mưu và cơ quan đơn vị trực thuộc xác minh làm rõ, xử lý theo thẩm quyền đối với 06 vụ việc liên quan đến vi phạm tiêu cực tại các đơn vị trong ngành; qua công tác thanh tra công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Thanh tra Bộ đã chuyển hồ sơ vụ việc làm giả giấy khám sức khỏe người lái xe cơ giới đường bộ sang cơ quan điều tra Bộ Công an (C46) để điều tra xử lý đường dây làm giả giấy khám sức khỏe người lái xe cơ giới đường bộ. Kết quả xử lý như sau:

- Xử lý kinh tế: Qua công tác PCTN đã thu hồi về ngân sách nhà nước tổng số tiền 3,7 tỷ đồng, thu hồi trả lại quỹ lương đơn vị 3,43 tỷ đồng.

- Xử lý hành chính: Buộc thôi việc 02 cá nhân, cách chức 03 cá nhân, cảnh cáo 04 cá nhân, miễn nhiệm chức vụ 02 cá nhân, khiển trách 07 tập thể và cá nhân vi phạm.



b) Kết quả công tác thanh tra, xử lý và phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra

Từ đầu năm 2014 đến nay, Bộ đã triển khai 31 cuộc thanh tra, kiểm tra hành chính và chuyên ngành theo kế hoạch về công tác quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; công tác đăng kiểm xe cơ giới, đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, điều kiện tiêu chuẩn xe khách giường nằm... Qua công tác thanh tra, kiểm tra năm 2014, Thanh tra Bộ đã thu hồi về ngân sách nhà nước tổng số 1,068 tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính 403 triệu đồng; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với các đơn vị, cá nhân sai phạm. Lực lượng thanh tra chuyên ngành trên toàn quốc đã tiến hành 94.007 cuộc thanh tra, kiểm tra; đã xử phạt 135.223 vụ với số tiền trên 323 tỷ đồng, tạm giữ 1.312 ô tô, đình chỉ hoạt động 312 bến đò ngang, 249 phương tiện thủy nội địa; giám sát đột xuất được 667 kỳ sát hạch ô tô, 764 kỳ sát hạch mô tô, góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

Ban Cán sự đảng Bộ GTVT báo cáo Tổ công tác số 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN về kết quả công tác PCTN năm 2013, 06 tháng đầu năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. Bộ Giao thông vận tải tiếp thu các tồn tại, hạn chế, vướng mắc mà Tổ công tác số 4 ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN chỉ ra. Ban cán sự đảng Bộ GTVT đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các kết luận của Tổ công tác số 4.

c) Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng trong phạm vi theo dõi, quản lý của Bộ

Năm 2014 các cơ quan chức năng đã phát hiện, xử lý 04 vụ án tiêu cực, tham nhũng, vi phạm tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc và thuộc Bộ GTVT, Ban Quản lý các dự án đường sắt, Cảng Quảng Ninh, Tổng công ty xây dựng đường thủy, Công ty Quản lý bay miền Nam.



4. Phát huy vài trò của xã hội, hợp tác quốc tế về PCTN

Quan hệ hợp tác song phương trong lĩnh vực GTVT với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc được chú trọng. Bên cạnh đó, Bộ GTVT cũng đã không ngừng tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác quan trọng trong lĩnh vực GTVT như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Bỉ, Hoa Kỳ… thông qua các hoạt động như thúc đẩy việc thực hiện các dự án phát triển KCHTGT trong nước bằng vốn vay ODA từ các nước, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực GTVT. Đặc biệt, Bộ đã hợp tác chặt chẽ với Bộ Ngoại giao Nhật Bản, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) để trao đổi về các biện pháp nâng cao hiệu quả và phòng, chống tham nhũng trong thực hiện các dự án GTVT sử dụng ODA Nhật Bản, nhờ đó vẫn bảo đảm các khoản hỗ trợ ODA cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tại Việt Nam. Bộ GTVT đã và đang phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng thế giới thống nhất về giải pháp phòng ngừa tham nhũng trong việc sử dụng nguồn vốn WB.



5. Kết quả thực hiện chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 về kế hoạch thực thi công ước Liên hợp quốc về PCTN

Các nội dung thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và Chương trình hành động của chính phủ ban hành nghị quyết số 82/NQ - CP ngày 06/12/2012 đã được Bộ Giao thông cụ thể hóa trong Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ giao thông vận tải” được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 347/QĐ - BGTVT ngày 05/02/2013. Bộ Giao thông vận tải đang triển khai thực hiện Đề án này. Đề án đã phát huy được hiệu quả và có tính khả thi cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng.



II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM NHŨNG VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

  1. Đánh giá tình hình tham nhũng

Tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp, mức độ, quy mô có chiều hướng gia tăng, tham nhũng ngày càng tinh vi, tiềm ẩn ở mọi lĩnh vực trong công tác quản lý, không loại trừ lĩnh vực nào. Năm 2013 xảy ra 01 vụ với 02 đối tượng; năm 2014 xảy ra 04 vụ với 13 đối tượng; số vụ, số đối tượng, số tiền tham nhũng tăng.

2. Đánh giá chung về công tác PCTN của Bộ GTVT

a) Ưu điểm:

Dưới sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, với quyết tâm chính trị của Ban Cán sự đảng, Đảng ủy Bộ GTVT và sự nỗ lực của toàn ngành, công tác PCTN của Bộ GTVT trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, tham nhũng, lãng phí từng bước được kiềm chế trên các mặt công tác và các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, hàng hải và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT. Nhiều vụ việc đã được Bộ GTVT chủ động phát hiện; qua công tác PCTN đã xác minh làm rõ các vụ việc, đã thu hồi 3,7 tỷ đồng nộp vào NSNN và đã xử lý hành chính đối với công chức, viên chức và người lao động có hành vi tiêu cực, tham nhũng, đồng thời chủ động phối hợp với cơ quan chức năng để kịp thời xác minh làm rõ các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Qua công tác đấu tranh PCTN đã xuất hiện nhiều gương người tốt, việc tốt dám đấu tranh tố cáo về hành vi tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; lực lượng PCTN không chuyên trách của Bộ GTVT còn ít, nhưng đã có nhiều nỗ lực cố gắng xác minh làm rõ, kiến nghị xử lý nhiều vụ việc trúng và đúng đạt kết quả cao. Kết quả nhiều cá nhân, tổ chức đã được Bộ GTVT và các cơ quan chức năng khen thưởng; nhận thức về tầm quan trọng, tính cấp bách của công tác PCTN trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong ngành đã được nâng lên một bước; công tác PCTN của Bộ GTVT bước đầu đã tạo được niềm tin của nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành GTVT hưởng ứng, ủng hộ và tin tưởng. Tuy đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên bên cạch đó công tác phòng, chống tham nhũng còn có một số hạn chế.



b) Hạn chế

- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về Luật phòng, chống tham nhũng một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chưa tiến hành thường xuyên, hình thức chưa phong phú, hiệu quả còn chưa cao.

- Việc chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để phòng ngừa tham nhũng đối với một số cơ quan, đơn vị trực thuộc còn khó khăn, trong đó một số trường hợp do yêu cầu của vị trí việc làm cần cán bộ chuyên sâu, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có tính đặc thù nên khó lựa chọn người thay thế để thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.

- Về việc kê khai tài sản thu nhập một số cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ có nghĩa vụ kê khai chưa hiểu hết cách thức kê khai theo mẫu hướng dẫn nên phải kê khai bổ sung nhiều.

- Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chưa tự phát hiện tham nhũng trong nội bộ, vai trò giám sát, phát hiện tham nhũng của Ban thanh tra nhân dân ở một số có quan, đơn vị trực thuộc Bộ chưa được phát huy đầy đủ.

- Công tác báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định đối với một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ còn chậm; thực quyết định số 3686/QĐ - BGTVT ngày 30/9/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Quy chế cung cấp thông tin và sử dụng phần mền quản lý công khai, minh bạch hoạt động của Bộ Giao thông vận tải (phần mền tpublic). Nhưng cho đến nay, có 03 đơn vị thực hiện, gồm: Thanh tra Bộ, Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý hạ tầng giao thông Cửu Long, Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Nam thực hiện, còn lại là chưa thực hiện dúng quy định.



c) Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan:

- Do đặc thù của ngành GTVT quản lý nhiều lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị nằm rải rác trên phạm vi toàn quốc, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật PCTN gặp khó khăn; hàng năm Bộ GTVT được huy động với nguồn vốn lớn, nhiều lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng.

- Để triển khai hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của Luật PCTN có nhiều nội dung đòi hỏi áp dụng các biện pháp tổng hợp có liên quan đến quy định của các văn bản quy định của các văn bản pháp luật khác nhau, do đó cần có thời gian nghiên cứu để triển khai thực hiện.

- Một số cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội còn thiếu đồng bộ, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, trong khi đó việc rà soát, đánh giá, sửa đổi bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở của cơ chế, chính sách, pháp luật còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu PCTN.

Nguyên nhân chủ quan:

- Một số cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đứng mức công tác PCTN, còn nể nang, e dè, ngại va chạm; chưa đề ra các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh PCTN, chưa thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, phát hiện hành vi tham nhũng trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Các Thành viên của ban Chỉ đạo phối hợp PCTN của Bộ GTVT chủ yếu là kiêm nhiệm do đó tham gia chưa thường xuyên.

- Một số thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ sợ ảnh hưởng đến thành tích, ngại bị quy trách nhiệm, chưa tích cực, chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình.

- Một bộ phận cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong ngành giao thông còn thiếu tu dưỡng rèn luyện, lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý, cơ chế, chính sách để thực hiện hành vi tham nhũng; cố ý làm trái quy định, quy trình

công tác để vụ lợi, dẫn đến Cơ quan công an đã khởi tố và bắt tạm giam các cán bộ, như : Ban Quản lý các dự án đường sắt - Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Cảng Quảng Ninh, Tổng Công ty xây dựng đường thủy, Công ty Quản lý bay miền Nam (ACC).

Trên cơ sở các kết quả đạt được, cũng như đánh giá ưu điểm, hạn chế , nguyên nhân về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2014, Bộ Giao thông vận tải đề ra phương hương nhiệm vụ công tác PCTN năm 2015.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2015

1. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN gắn với việc thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và thông tin kịp thời công khai kết quả xử lý để tăng tính giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động về công tác PCTN.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị công tác phòng chống tham nhũng năm 2014 và thực hiện tốt Nghị quyết số 21/NQ - CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020.

3. Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT; nâng cao nhận thức công tác PCTN trong toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành GTVT; đặt công tác PCTN trong sự lãnh đạo toàn diện của Ban Cán sự đảng Bộ.

4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ, chất lượng công trình; chuyển các dự án ODA trong lĩnh vực đường sắt từ Cục Đường sắt Việt Nam và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về Bộ GTVT làm chủ đầu tư.

5. Tăng cường rà soát, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, đơn giá.

6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính, công khai minh bạch hoạt động của Bộ GTVT, các đơn vị trực thuộc.

7. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa đầu tư trên tất cả các lĩnh vực quản lý ngành.

8. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT”, triển khai Chỉ thị về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN của Bộ GTVT.

9. Xử lý triệt để các nguồn tin tố cáo về tham nhũng; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm, quyết liệt hơn nữa trong công tác PCTN ngay từ cơ sở.

10. Gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác PCTN; xem xét trách nhiệm của các Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xẩy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị mình. Cơ quan, đơn vị nào không thực hiện tốt công tác PCTN thì đưa vào tiêu chí hạ thi đua khen thưởng.

11. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng như: kiểm tra tải trọng xe, đăng kiểm phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; siết chặt quản lý đối với các chủ thể quản lý như: Ban Quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình....

Trên đây là toàn bộ báo cáo tổng kết công tác phòng, chống tham nhũng năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải.



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

TỔNG KẾT CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2015 CỦA BỘ GTVT

(Cơ quan chủ trì soạn thảo: Vụ Tài chính)
A. KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014

Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13, Nghị định số 84/2014/NĐ- CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn có liên quan, ngay từ đầu năm 2014 Bộ GTVT đã đề ra kế hoạch thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014; giao mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện. Với sự chỉ đạo quyết liệt của Bộ GTVT và nỗ lực phấn đấu của các cơ quan đơn vị, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT năm 2014 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong nhiều lĩnh vực.



1. Triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013

Để tăng cường việc chấp hành pháp luật cũng như ý thức tự giác của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, năm 2014 Bộ GTVT đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về THTK,CLP. Trong đó tập trung vào những nội dung sau:

- Chủ động, tích cực triển khai đầy đủ các Quyết định, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ trong thực hiện Luật THTK,CLP năm 2014.

- Tuyên truyền, phổ biến Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH12 ngày 26/11/2013 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các chương trình hành động cụ thể của Bộ GTVT. Qua đó nâng cao ý thức tiết kiệm; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm theo đúng quy định.



- Bộ GTVT đã ban hành Quyết định số 1034/QĐ-BGTVT ngày 01/4/2014 Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT năm 2014 và hàng loạt các văn bản, chỉ thị, quyết định về lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực (xây dựng cơ bản, chi thường xuyên, ban hành văn bản quy phạm pháp luật...). Trong đó tập trung nội dung mới của Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH12 ngày 26/11/2013 của Quốc hội như:

+ Giao thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tập trung xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT và của cơ quan, đơn vị mình. Trong đó: xác định rõ mục tiêu, giải pháp, chỉ tiêu tiết kiệm; quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân trong việc ban hành các văn bản cá biệt không phù hợp thực tiễn hoặc trái pháp luật; chịu trách nhiệm cá nhân về việc tổ chức thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; định kỳ báo cáo đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình và giải trình về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình phụ trách.

+ Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức quán triệt và thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao; quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn chế độ, giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra lãng phí thuộc phạm vi quản lý; tham gia hoạt động thanh tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.

+ Tổ chức công bố công khai đối với những cơ quan, tổ chức chưa thực hiện đúng trách nhiệm được giao theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; có hình thức kiểm điểm, kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Luật THTK.CLP.

2. Trong lĩnh vực rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

Trên cơ sở rà soát các cơ chế, tiêu chuẩn, quy chuẩn và đặc biệt là hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành hiện hành, Bộ GTVT đã ban hành các quyết định số: 4327/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2013; số 871/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2014 và số 2826/QĐ-BGTVT ngày 28/7/2014 về kế hoạch xây dựng các cơ chế chính sách, nhất là ban hành mới, sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và các cơ chế nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn lực được Nhà nước giao cho Bộ GTVT. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Thứ trưởng phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia phối hợp, thời gian, tiến độ thực hiện đối với từng văn bản quy phạm pháp luật.

- Về xây dựng Luật của Quốc hội: Bộ GTVT đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, trình Chính phủ 03 dự án Luật, đạt 100% kế hoạch (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GTVT đường thủy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đã được Quốc hội thông qua; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam);

- Về xây dựng trình Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Bộ GTVT đã trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ 14/13 văn bản, đạt 107,6% kế hoạch 2014.

- Về ban hành Thông tư: các đơn vị đã trình 109/109 văn bản, đạt 100% kế hoạch (trong đó bao gồm các Thông tư liên quan quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng).

Công tác kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật cũng được đẩy mạnh, thực hiện có trọng tâm, gắn liền với việc rà soát văn bản để kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với thực tiễn và hệ thống văn bản pháp luật hiện hành. Đã thực hiện rà soát tổng số 957 văn bản, công bố 474 văn bản hết hiệu lực toàn bộ, 53 văn bản hết hiệu lực một phần, trên cơ sở đó đã đề xuất sửa đổi, bổ sung và thay thế 76 văn bản.  



2. Trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

- Công tác phân bổ, điều hành vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Bộ GTVT đã chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư  từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ của Thủ tướng Chính phủ. Việc bố trí vốn đã tuân thủ các nguyên tắc: tập trung bố trí vốn để trả nợ khối lượng hoàn thành, bố trí vốn đối ứng các dự án ODA, phần vốn còn lại bố trí ưu tiên các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch để sớm đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu tư, hạn chế khởi công mới các dự án. Bộ GTVT đã triển khai giao kế hoạch vốn đầu năm, kế hoạch vốn ứng trước... đúng tiến độ, mức vốn. Công tác điều hòa, điều chỉnh kế hoạch được thực hiện kịp thời, việc báo cáo đề xuất bổ sung, ứng trước vốn cho các dự án đã sát với tình hình thực tế, đã bổ sung kịp thời cho các dự án thiếu vốn. Đã tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình nợ đọng của các doanh nghiệp để làm căn cứ bố trí vốn cho các dự án giúp giảm bớt nợ đọng, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.



Về kết quả giao, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2014:

Tổng số các nguồn vốn được giao kế hoạch năm 2014 là 89.169,4 tỷ đồng, Kết quả quả thực hiện, giải ngân năm 2014: 116.702,4 tỷ đồng (đạt 131 % kế hoạch), trong đó nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ứng trước kế hoạch) 36.809,7 tỷ đồng (đạt 397 % kế hoạch); nguồn vốn Trái phiếu chính phủ: 38.592,47 (đạt 100% kế hoạch); các dự án huy động từ các nhà đầu tư 41.300 tỷ đồng (đạt 100% kế hoạch).



- Công tác rà soát điều chỉnh quy mô, thiết kế hợp lý các dự án: Năm 2014 Ban cán sự Đảng Bộ GTVT đã chỉ đạo việc triển khai quyết liệt công tác rà soát, điều chỉnh quy mô, thiết kế và phân kỳ đầu tư các dự án đầu tư nhằm tiết kiệm tối đa các nguồn lực, hạ giá thành công trình, phù hợp với điều kiện về vốn và tình hình thực tế. Kiên quyết thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ giá thành, tiết giảm và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư như: rà soát quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của các dự án; rà soát lựa chọn các giải pháp thiết kế hợp lý, tiết kiệm; rà soát, gia cường để kéo dài thời gian sử dụng của các cầu.

Trong năm 2014, đã rà soát 25 dự án, kinh phí tiết giảm khoảng 5.241 tỷ đồng. Bộ đã chỉ đạo tiếp tục rà soát đối với một số dự án khác và chỉ đạo không điều chỉnh dự án làm vượt TMĐT đã được duyệt.



Việc thực hiện giải pháp nêu trên đã mang lại hiệu quả quan trọng có kết quả cụ thể, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Về công tác đu thầu các dự án: Công tác đầu thầu là một trong nhưng khâu quan trọng, góp phần đảm bảo hiệu quả, nâng cao công tác tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy ngay từ đầu năm 2014, Bộ GTVT đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thực hiện, kết quả, cụ thể như sau:

+ Tổng số 121 gói thầu với giá trị 28.267.022 triệu đồng;

+ Giá trị trúng thầu: 27.821.741 triệu đồng;

+ Tiết kiệm được 445.281 triệu đồng.



- Công tác quản lý chất lượng công trình giao thông

Năm 2014 là năm Bộ GTVT tiếp tục thực hiện “kỷ cương, chất lượng, tiến độ công trình giao thông” và “Siết chặt quản lý các ban quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát” trong công tác quản lý chất lượng công trình giao thông. Lãnh đạo Bộ GTVT thường xuyên kiểm tra hiện trường thi công xây dựng để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các công trình trong quá trình thực hiện, qua đó đã phát huy được tinh thần trách nhiệm của các đơn vị thi công, tiến độ công trình được đẩy nhanh, chất lượng được đảm bảo. Mặt khác Bộ GTVT cũng cương quyết thay thế các nhà thầu thi công yếu kém hoặc điều chuyển khối lượng cho các đơn vị thi công khác nếu xảy ra chậm tiến độ xây dựng (như dự án cao tốc Hà Nội-Lào Cai; dự án nâng cấp, mở rộng QL1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua khu vực Tây Nguyên...).

Đối với các Ban Quản lý dự án, Bộ GTVT đã ban hành quy định về những điều Ban quản lý dự án không được làm nhằm chấn chỉnh và nâng cao tinh thần, trách nhiệm của những các Ban quản lý dự án. Nhờ vậy, chất lượng giám sát, quản lý của các Ban QLDA đã ngày càng sâu sát hơn, tiến độ giải quyết công việc nhanh hơn từ đó đẩy nhanh được tiến độ công trình và đảm bảo chất lượng hơn.

- Về công tác quyết toán dự án hoàn thành:

Bộ GTVT đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-BGTVT ngày 12/8/2013 về tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ GTVT. Trong đó xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành, đồng thời quy định rõ việc xử lý các trường hợp vi phạm, để chấn chỉnh và đẩy mạnh việc quyết toán các dự án đã hoàn thành theo đúng quy định. Trong năm 2014, Bộ GTVT đã tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các nhà thầu và các đơn vị tham gia thực hiện các dự án khẩn trương đẩy nhanh tiến độ trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán cũng như nghiêm túc thực hiện công tác nội nghiệp để sớm hoàn thiện hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán A- B… ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục. Đồng thời rà soát các chủ đầu tư, bản quản lý dự án về tiến độ lập báo cáo quyết toán để làm cơ sở xem xét việc giao quản lý các dự án đầu tư mới.

Với các biện pháp quyết liệt nêu trên, công tác quyết toán các dự án hoàn thành của Bộ GTVT đã có chuyển biến tích cực, kết quả như sau:

- Tổng giá trị đề nghị quyết toán là 48.141 tỷ đồng (413 dự án)

- Tổng giá trị phê duyệt quyết toán là: 48.111 tỷ đồng;

- Giảm trừ quyết toán: 30 tỷ đồng



3. Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên.

- Công tác chỉ đạo điều hành chi thường xuyên:

Bộ GTVT đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, công khai, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật ngân sách trên cơ sở thực hiện Nghị Quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 và các văn bản điều hành NSNN của Chính phủ và Bộ Tài chính. Đã ban hành văn bản số 3651/BGTVT-TC ngày 03/4/21014 yêu cầu các cơ quan đơn vị thực hiện việc đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên trong dự toán ngân sách năm 2014 được giao để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và Quyết định số 2581/QĐ-BGTVT ngày 07/7/2014 giao chỉ tiêu tiết kiệm tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2014.



- Kết quả thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên năm 2014 tại các đơn vị, doanh nghiệp:

- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đã chấp hành các chỉ tiêu tiết kiệm chi ngân sách do Bộ GTVT giao theo đúng tinh Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch pháp triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính- ngân sách nhà nước năm 2013; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương (không bao gồm các khoản có tính chất lương) là: 4.445,76 triệu đồng;

- Bộ GTVT đã có văn bản số 09/BGTVT-TC ngày 02/1/2014 yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty, công ty xây dựng và đăng ký tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí quản lý năm 2014. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp đã thực hiện nhiều giải pháp để triển khai kế hoạch tiết giảm chi phí theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ (thực hiện điều chính các định mức kinh tế kỹ thuật, tiết giảm chi phí điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm và công tác phí, quảng cáo và các giải pháp để hạ giá thành sản phẩm). Năm 2014 kết quả đạt được của các doanh nghiệp (theo báo cáo nhanh của 17/20 doanh nghiệp) khoảng 690,12 tỷ đồng đạt 126% so với kế hoạch đã đăng ký với Bộ. Trong đó một số đơn vị thực hiện cao hơn so với kế hoạch đã đăng ký như (Tổng công ty hàng không Việt Nam: 336,98%, Tổng công ty xây dựng công trình GT4: 110%; Tổng công ty Cửu Long: 412,94%; Tổng công ty ĐTPT đường cao tốc VEC: 263,08%...).

4. Về thực hiện cơ chế khoán chi hành chính đối với các cơ quan hành chính; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập

Đối với cơ quan hành chính, để tạo tính chủ động cho các cơ quan hành chính trong quản lý tài chính và biên chế, Bộ GTVT đã tập trung chỉ đạo các cơ quan hành chính trực thuộc thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006. Đến này, 100% các cơ quan hành chính thực hiện theo đúng cơ chế khoán chi hành chính. Trong quá trình thực hiện đã tạo tính chủ động trong quản lý chi tiêu, khuyến khích tiết kiệm chi để cải thiện thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.

- Triển khai công tác giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ. Đến nay Bộ đã hoàn thành việc thẩm định và phối hợp với Bộ Tài chính quyết định giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với 72 đơn vị sự nghiệp của Bộ và 04 Ban quản lý dự án giai đoạn 2013-2015. Qua thực tế triển khai cho thấy việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị là hướng đi đúng, từng bước giảm bớt thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động kiểm soát được nguồn thu, chi, huy động được nội lực, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, thu hút các thành phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch vụ công.

5. Trong lĩnh vực mua sắm, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, quản lý sử dụng đất đai, tài sản.

- Trong năm 2014, thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp, Bộ GTVT đã Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương triển kế hoạch rà soát, tổng hợp báo cáo phương án xử lý các cơ sở nhà đất hiện đang quản lý theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước, với tổng số 1.353 cơ sở nhà, đất. Về cơ bản đến hết năm 2014, Bộ GTVT sẽ hoàn thành phương án xử lý, sắp xếp các cơ sở nhà đất gửi địa phương đảm bảo đúng tiến độ.

- Bộ GTVT đã ban hành văn bản số 1978/BGTVT-TC ngày 27/02/2014 về hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2014, qua đó công tác mua sắm tài sản, thiết bị tại các đơn vị được thực hiện theo quy định, trình tự thủ tục của Luật quản lý tài sản công và các văn bản hướng dẫn cũng như quy chế phân cấp quản lý tài sản công của Bộ GTVT.

- Tiếp tục cập nhập số liệu tài sản phát sinh để làm thủ tục xác lập quyền sở hữu và kê khai vào hệ thống quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định (đặc biệt đối với xe ô tô và cơ sở nhà đất).

- Việc trang bị tài sản của các đơn vị nhìn chung đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước.

6. Về cải cách, thủ tục hành chính; đào tạo, quản lý, sử dụng lao động trong khu vực nhà nước, sắp xếp bộ máy, tinh giảm biên chế.

- Xác định việc đẩy mạnh cải cách hành chính sẽ tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp và là một giải pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí các đơn vị. Do vậy, trong năm 2014 Bộ GTVT đã quan tâm chỉ đạo các đơn vị rà soát các thủ tục hành chính để sửa đổi, bổ sung theo hướng cắt giảm các thủ tục hành chính rườm rà, gây khó khăn cho đơn vị, người dân. Việc triển khai thực hiện phong trào “4 xin” và “4 luôn” trong ngành đã đạt được kết quả bước đầu, được xã hội và người dân ghi nhận, hoan nghênh.

- Ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 và 9001:2008 tất cả các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Bộ GTVT. Ban hành Quy chế và triển khai sử dụng phần mềm “Quản lý thông tin công khai, minh bạch hoạt động của Bộ GTVT” đến các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ, qua đó công khai đầy đủ, kịp thời thông tin về chính sách chế độ, hoạt động điều hành từ cấp lãnh đạo Bộ đến cấp Tổng cục, cục quản lý chuyên ngành; tiếp nhận ý kiến phản ánh, ý kiến hỏi đáp pháp luật và hỗ trợ doanh nghiệp.

- Tăng cường trao đổi văn thư điện tử, hạn chế văn bản giấy theo đúng chỉ đạo của Văn phòng chính phủ tại văn bản số 8665/VPCP-HC ngày 06/12/2011.

- Bộ GTVT đã chỉ đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức theo quy định nhằm tinh giảm biên chế bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, bố trí đúng người đúng việc đảm bảo sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn nhân lực. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát người lao động chấp hành nội quy cơ quan và kỷ luật lao động theo quy định.

- Bộ GTVT đã thực hiện thi tuyển các chức danh: Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng; công tác thi tuyển đảm bảo công khai minh bạch.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công nhân viên được quan tâm, chú trọng; sắp xếp lao động có năng lực và trình độ chuyên môn để giải quyết công việc có hiệu quả, tiết kiệm thời gian; thực hiện tinh giảm biên chế hoặc sắp xếp lại công việc đối với những trường hợp hạn chế về sức khỏe, năng lực, trình độ.

7. Về công tác thanh tra, kiểm tra.

Trong năm 2014, Thanh tra Bộ GTVT đã tiến hành 31 cuộc thanh tra, kiểm tra hành chính và chuyên ngành theo kế hoạch về công tác quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng, tài chính, công tác đăng kiểm, đào tào sát hạch, tiêu chuẩn xe khách....; thanh tra các Cục, Tổng cục và Thanh tra các Sở GTVT trên toàn quốc đã tiến hành hơn 94 nghìn cuộc thanh tra, kiểm tra; kết quả phải xử lý về tài chính kinh tế là 324,471 tỷ đồng, tạm giữ 1.312 ô tô, đình chỉ hoạt động 312 bến đò ngang, 249 phương tiện thuỷ nội địa; giám sát đột xuất 667 kỳ sát hạch ô tô, 764 kỳ sát hạch mô tô qua đó kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân sai phạm, trong đó:

- Thanh tra Bộ trực tiếp thực hiện thanh tra: Đã xử lý về kinh tế: 1,471 tỷ triệu đồng;

- Thanh tra các Cục, Tổng cục và Thanh tra các Sở GTVT: Đã xử phạt về kinh tế 323 tỷ đồng,



* Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên, việc thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thời gian qua còn một số tồn tại hạn chế như sau:

- Công tác rà soát, ban hành mới, sửa đổi các định mức kinh tế kinh thuật đã lạc hậu trong công tác quản lý, bảo trì kết cầu hạ tầng giao thông còn chậm,

- Công tác giải phóng mặt bằng phục vụ cho thi công các công trình dự án còn rất nhiều bất cập, ảnh hướng đến tiến độ, chất lượng công trình.

- Một số doanh nghiệp do yếu kém trong công tác quản trị, quản lý tài chính nên kết quả kinh doanh còn thấp, tình hình tài chính khó khăn.

- Trong công tác sắp xếp các cơ sở nhà, đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sự phối hợp của một số đơn vị với địa phương còn chưa kịp thời, chặt chẽ ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công tác sắp xếp chung của Bộ.

- Một số cơ quan, đơn vị nội dung báo cáo kết quả thực hiện luật còn chung chung, chỉ tiêu tiết kiệm đưa ra chưa cụ thể và thời gian báo cáo chưa đúng theo quy định .



B. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2015 CỦA BỘ GTVT

Căn cứ vào Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, Chương trình hành động tại Quyết định số 647/QĐ- BGTVT ngày 04/4/2011, Chỉ thị số 14/CT- BGTVT ngày 03/12/2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và tình hình cụ thể, công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2015 của Bộ GTVT tập trung các các nội dung trọng tâm như sau:

1. Tập trung công tác tuyên truyền, phổ biến tới từng đơn vị, cá nhân về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH12 ngày 26/11/2013; các cơ quan, đơn vị xây dựng, ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT năm 2015.

2. Tiếp tục phát huy vai trò xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong ngành GTVT, đặc biệt là tập trung siết chặt công tác đăng kiểm, hoạt động quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng xe và quyết liệt cải cách hành chính...

3. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy mô, thiết kế và phân kỳ đầu tư các dự án cho phù hợp với điều kiện về vốn và tình hình thực tế nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, hạ giá thành công trình.

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách năm 2015 đảm bảo thu đủ, quản lý chi tiết kiệm, đúng chế độ. Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách thực hiện việc thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước. Hoàn thành chỉ tiêu tiết kiệm 10% dự toán được giao để thực hiện cải cách tiền lương năm 2015. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí theo chỉ đạo của Bộ GTVT trong năm 2014, như: công tác phí, sử dụng vé máy bay giá rẻ, sử dụng tiết kiệm điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, hạn chế tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác nước ngoài và các chi phí khác theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013. Trên cơ sở chỉ tiêu đạt được của năm 2014, các doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT tiếp tục đăng ký với Bộ GTVT thực hiện mục tiêu tiết giảm 5%- 10% chi phí sản xuất, kinh doanh.

5. Thực hiện việc mua sắm đầu tư trang thiết bị tài sản đảm bảo tiêu chuẩn, định mức, đúng trình tự theo quy định tại Luật quản lý tài sản công và các văn bản hướng dẫn; thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ không mua sắm xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật). Tiếp tục khẩn trương xử lý để trình phương án tổng thể gửi Bộ Tài chính phê duyệt phương án xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trước 30 tháng 6 năm 2015 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chi thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014.

6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công bố, công khai minh bạch đầy đủ kịp thời thông tin, thủ tục hành chính đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và người dân. Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp cao, phù hợp với yêu cầu trong thời kỳ mới. Tiếp tục thực hiện việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo cấp Cục, Vụ.... và tăng cường triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực tránh lãng phí.

7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa lãng phí. Công tác kiểm tra, thanh tra tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Việc quản lý các Dự án đầu tư, Chương trình quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; quản lý, sử dụng lao động; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng tài sản công.

- Việc thực hiện các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; các định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhà nước đã ban hành.

- Việc thực hiện kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ



tải về 1.31 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương