BỘ giao thông vận tải báo cáo chuyêN ĐỀ



tải về 1.31 Mb.
trang2/11
Chuyển đổi dữ liệu17.07.2016
Kích1.31 Mb.
#1777
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

1. Những kết quả đạt được

Năm 2014, thực hiện mục tiêu của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt các giải pháp mang tính đột phá và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, tình hình bảo đảm TTATGT tiếp tục có nhiều chuyển biến, nhất các đợt cao điểm trước và sau Tết Nguyên đán và trong đợt nghỉ lễ 30/4, 1/5 và Quốc khánh 2/9; các vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến xe khách, xe tải nặng, xe chở công-ten-nơ được kiềm chế, qua đó góp phần giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương vì TNGT; tình hình ùn tắc giao thông tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Đạt được kết quả trên là do: Một là: Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban ATGT Quốc gia đã có những chỉ đạo kịp thời, sát sao, huy động được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc, đặc biệt việc chọn và xác định chủ đề Năm An toàn giao thông 2014 là “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện”, lấy trọng tâm tác động là chủ phương tiện và người thực thi công vụ đã đi vào nguyên nhân gốc của TNGT. Hai là: công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục tập trung vào các quy định khắc phục những bất cập trong công tác quản lý nhà nước và xử lý vi phạm về TTATGT, đặc biệt là tập trung vào lĩnh vực: siết chặt điều kiện kinh doanh vận tải; quy định rõ trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ phương tiện. Ba là: công tác thanh tra, kiểm tra và TTKS, xử lý vi phạm tiếp tục được tăng cường và có nhiều đổi mới; ngoài lực lượng CSGT, Bộ Công an đã chỉ đạo Công an các địa phương tăng cường các lực lượng khác như Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động, Công an xã, phường tham gia công tác bảo đảm TTATGT; lực lượng Thanh tra giao thông đã tập trung thực hiện kiểm tra điều kiện bảo đảm TTAGT trong kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng xe, công tác quản lý kỹ thuật phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp GPLX. Bốn là: sự vào cuộc nghiêm túc của Đảng bộ, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong công tác triển khai, thực hiện đồng loạt các trạm KTTTX trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, thực hiện kiểm soát tải trọng xe từ nguồn hàng hoá, trên mạng lưới đường địa phương giúp kéo giảm mạnh mẽ tình trạng xe ôtô chở quá trọng tải trên cả nước, nhất là tại các địa phương, các đoạn tuyến đường tổ chức KTTTX liên tục 24/24 giờ và 7 ngày trong tuần, góp phần bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và giảm TNGT. Năm là: công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tiếp tục được quan tâm và đẩy mạnh, Ủy ban ATGT Quốc gia và các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức quốc tế tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền với quy mô cả nước, hình thức phong phú, đa dạng, tạo được sự quan tâm của toàn xã hội đến công tác bảo đảm TTATGT. Sáu là: công tác quản lý hoạt động vận tải từng bước triển khai tái cơ cấu thị trường, tăng cường kết nối, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng các phương thức vận tải đã giảm áp lực cho đường bộ; bước đầu khai thác dữ liệu thiết bị giám sát hành trình xe ô tô đã giúp tăng cường giám sát và chấn chỉnh hành vi, giảm vi phạm của các lái xe. Bảy là: mặc dù trong bối cảnh khó khăn chung về kinh tế nhưng việc đầu tư cho phát triển, bảo vệ KCHTGT được quan tâm và chú trọng; nhiều dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không đã được đầu tư, tiến độ và chất lượng được đảm bảo; nhiều dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác. Tám là: sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các Bộ, ngành, đoàn thể là thành viên của Ủy ban ATGT Quốc gia với Ban ATGT các địa phương cũng như phối hợp theo ngành dọc giữa cơ quan Trung ương và địa phương, đặc biệt là sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền và lực lượng chức năng các địa phương trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các giải pháp bảo đảm ATGT lấy trọng tâm là “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện”.

 2. Một số tồn tại, hạn chế


Năm 2014, mặc dù số vụ, số người chết và số người bị thương vì TNGT giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng còn xảy ra một số vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến xe khách, xe mô tô, đặc biệt là trong các tháng cuối năm 2014; số người chết do TNGT đường thủy tăng; TNGT trên địa bàn nông thôn diễn biến phức tạp; sự cố uy hiếp an toàn hàng không tăng. Nhìn chung, công tác bảo đảm TTATGT vẫn còn một số hạn chế, tồn tại như sau: Một là: năng lực, chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải, quản lý kỹ thuật phương tiện, bảo vệ KCHTGT cũng như công tác thanh tra, TTKS, xử lý vi phạm còn chưa đáp ứng được yêu cầu, mới chỉ tập trung tại một số địa bàn, một số nhóm đối tượng, trên các tuyến trọng điểm, trong thời gian cao điểm, chưa bảo đảm thường xuyên, liên tục trên toàn địa bàn. Hai là: công tác quản lý hoạt động vận tải, đăng kiểm phương tiện vẫn còn hạn chế; tình trạng phương tiện chở quá tải trọng vẫn còn xảy ra; công tác thống kê dữ liệu, chia sẻ, cập nhật thông tin giữa Bộ, ngành, địa phương, giữa các lực lượng còn chưa đáp ứng được yêu cầu; vẫn còn dư luận về một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ thanh tra, TTKS có biểu hiện thiếu trách nhiệm, dung túng vi phạm, thậm chí tiêu cực, làm trái quy định. Ba là: vẫn còn tình trạng ùn ứ vào giờ cao điểm buổi chiều trên một số tuyến phố tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; vẫn còn xảy ra một số vụ ùn tắc giao thông trên một số tuyến quốc lộ (Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 70...) do chưa kịp thời giải toả, cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông, sự cố hỏng xe hoặc do tuyến quốc lộ đang sửa chữa, nâng cấp trong thời gian các dịp Lễ, Tết mật độ giao thông tăng cao.

3. Nguyên nhân chính của những tồn tại, hạn chế


Một là: ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị vẫn còn tình trạng nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng và vai trò trọng tâm, đột phá, tính lan toả của giải pháp “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện” trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 18 của Ban Bí thư. Hai là: hạn chế về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin là rào cản kìm hãm chất lượng và hiệu quả của công tác đảm bảo TTATGT, đặc biệt là trong công tác quản lý, điều hành GTVT; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải, đăng kiểm phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, hành vi của người tham gia giao thông; chủ yếu thực hiện thủ công, mức độ chia sẻ, kết nối về thông tin, dữ liệu còn hạn chế, chưa đảm bảo khả năng giám sát, thu thập dữ liệu và báo cáo trực tuyến liên tục. Ba là: chất lượng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông nông thôn, các công trình cầu treo, cầu dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, miền núi... còn bất cập, công tác duy tu, bảo trì còn chưa được quan tâm đúng mức. Bốn là: năng lực kết cấu hạ tầng và dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị lớn còn hạn chế trong khi nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa rất lớn, đặc biệt là có xu hướng tăng nhanh theo sự phát triển của nền kinh tế. Năm là: việc triển khai đồng loạt nhiều dự án nâng cấp, cải tạo các tuyến giao thông huyết mạch trong điều kiện nhu cầu vận tải và phương tiện giao thông tiếp tục gia tăng theo đà phục hồi của nền kinh tế, tạo áp lực cho công tác bảo đảm TTATGT. Sáu là: hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT còn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông.

4. Bài học kinh nghiệm

Một là: Sự chỉ đạo quyết liệt và đồng bộ của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban ATGT QG và các Bộ ngành, đoàn thể ở Trung ương. Hai là: Sự vào cuộc đồng bộ, sáng tạo, phân định rõ và phát huy được vai trò, trách nhiệm của từng ngành trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông của các địa phương đã nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức và người thực thi công vụ. Ba là: Sự đồng thuận, ủng hộ của cộng đồng xã hội. Bốn là: Công tác tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm phải thường xuyên, liên tục, phải thực hiện kiên quyết, nghiêm minh, đúng pháp luật và chỉ theo pháp luật, không phân biệt đối tượng vi phạm.

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG NĂM 2015

Năm 2015, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia tiếp tục triển khai thực hiện Năm an toàn giao thông với chủ đề “Siết chặt quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện” với mục tiêu “Tính mạng con người là trên hết”, với các nội dung sau:



I. MỤC TIÊU

1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động bảo đảm TTATGT, nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong cộng đồng.

2. Giảm 5%-10% số vụ, số người chết, số người bị thương tai nạn giao thông so với năm 2014 ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giảm tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến xe khách, xe mô tô.

3. Tiếp tục cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.



II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đối với công tác bảo đảm TTATGT, nhất là các biện pháp phòng tránh, hạn chế tai nạn xe mô tô, xe gắn máy.

2. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng và kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không. Đồng thời, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.

3. Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển và quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; nghiên cứu, tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, phù hợp với cơ sở hạ tầng giao thông; thường xuyên rà soát và khắc phục kịp thơi các điểm đen, vị trí mất ATGT.

4. Đẩy mạnh hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm TTATGT, nhất là các hành vi vi phạm có nguy cơ cao gây TNGT. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của xe chở khách, xe chở quá tải trọng, của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm của người thực thi công vụ trong khi làm nhiệm vụ.

5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tới mọi thành phần trong hoạt động giao thông vận tải, trong đó chú trọng vào tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người thực thi công vụ.

6. Tiếp tục nhân rộng các giải pháp đột phá về khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông được thực hiện thành công tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh thời gian qua và nâng cao hiệu quả quản lý trật tự đô thị.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ GTVT tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh các văn bản QPPL, các đề án quy hoạch và các đề án khác, bảo đảm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo tiến độ đã đăng ký; đặc biệt là các quy định về siết chặt quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện. Tăng cường chỉ đạo, siết chặt quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, trong đó, triển khai thực hiện quy định của Nghị định số 86 về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Khai thác và sử dụng hiệu quả dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô để xử lý vi phạm đối với chủ xe, lái xe, xác định trách nhiệm liên quan của cơ quan, người thực thi công vụ.

Khẩn trương hoàn thành quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định; tiếp tục siết chặt quản lý đối với các phương tiện thủy nội địa chở khách ngang sông, chở khách du lịch, tàu cao tốc cánh ngầm. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu thị phần vận tải và tăng cường kết nối các phương thức vận tải. Nâng cao chất lượng quản lý an toàn kỹ thuật phương tiện, người lái. Tiếp tục thực hiện tốt các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng từ nguồn vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đã có nguồn vốn, đặc biệt các công trình, dự án quan trọng của ngành, phấn đấu hoàn thành đưa vào khai thác 115 dự án và khởi công xây dựng 54 dự án, nâng cao năng lực hạ tầng giao thông. Tăng cường chỉ đạo, phối hợp kiểm soát tải trọng phương tiện, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát tải trọng phương tiện; ngăn chặn xe chở quá tải từ gốc, yêu cầu người đúng đầu các tổ chức, doanh nghiệp như mỏ, cảng, ga, cơ sở sản xuất vật liệu ký cam kết không xếp hàng quá tải trọng xe và có biện pháp kiểm soát, xử lý ngay tại nơi xếp hàng. Thực hiện đầu tư xây dựng trạm kiểm soát tải trọng cố định vào dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên và một số tuyến quốc lộ trọng điểm khác. Tăng cường bảo đảm điều kiện ATGT của kết cấu hạ tầng, khẩn trương hoàn thành rà soát các vị trí đường ngang không người gác để cắm biển báo phù hợp; xóa bỏ các đường ngang trái phép, hoàn thành kết nối tín hiệu giao thông tại các nút giao thông đường bộ có đèn tín hiệu và đường ngang đường sắt; bổ sung đầy đủ hệ thống hộ lan, cọc tiêu, biển báo và các đoạn lánh nạn đối với đường đèo dốc, miền núi. Tiếp tục bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ thi công công trình mở rộng Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, thực hiện các biện pháp bảo đảm ATGT, chống ùn tắc trên các tuyến đang thi công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về bảo đảm TTATGT, trong đó, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa; kiên quyết đình chỉ hoạt động của các cảng, bến và phương tiện thủy nội địa chưa đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn; kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay, máy bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

2. Bộ Công an chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông và chính quyền địa phương triển khai thực hiện Công điện số 1966/CĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch phối hợp số 12593/KHPH-BGTVT-BCA ngày 21/11/2013; tập trung tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về chở hàng quá khổ, quả tải đối với xe tải nặng, xe chở công-ten-nơ, xe chở vật liệu xây dựng; kiểm tra, xử lý vi phạm chở quá tải đối phương tiện thủy. Đồng thời tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động vận tải khách như: vi phạm quy định về tốc độ; chở quá số người; đi không đúng làn đường, luồng tuyến; vê thời gian lái xe, lái tàu; đón, trả khách không đúng nơi quy định. Tổ chức lực lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ khảo sát, kiến nghị các bất hợp lý trong tổ chức giao thông; chú trọng tại các tuyến đường mới khai thác, sử dụng; kiến nghị việc giải quyết các "điểm đen" tai nạn giao thông; thực hiện các giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác giáo dục ATGT trong trường học cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2013-2018. Đẩy nhanh việc rà soát và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chương trình, nội dung tài liệu giáo dục về an toàn giao thông trong chương trình chính khóa của các cấp học đảm bảo đủ nội dung, đủ thời lượng và phù hợp với lứa tuổi đưa vào giảng dạy chính khóa từ sau năm 2015.

4. Bộ Y tế chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư quy định tiêu chuẩn sức khỏe lái xe kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu cho người bị TNGT cho đội ngũ lái xe taxi, xe chở khách và tình nguyện viên. Chỉ đạo Sở Y tế, các Trung tâm Y tế tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng công tác khám sức khỏe đối với lái xe, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong tổ chức thực hiện.

5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ GTVT, Bộ Công an, Ủy ban ATGT Quốc gia sửa đổi quy định về quản lý, sử dụng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đường bộ, đường sắt theo hướng xác định đây là khoản thu của Nhà nước mà ngân sách địa phương được hưởng 100% theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chỉ đạo các Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố phê duyệt cấp nguồn kinh phí ATGT năm 2015 để triển khai các hoạt động bảo đảm TTATGT của địa phương.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về TTATGT và xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường tuyên truyền pháp luật TTATGT giai đoạn 2013-2015 và triển khai thực hiện.

7. Bộ Quốc phòng tăng cường hoạt động tuần tra kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm TTATGT. Tích cực tham gia với địa phương trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT, khắc phục ùn tắc giao thông; bổ sung quy định về ghi thông tin liên quan đến trọng tải phương tiện trên giấy tờ xe và niêm yết trên cánh cửa xe ô tô, xe đầu kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc do Bộ Quốc phòng quản lý.

8. Các Bộ Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác tài nguyên, khoáng sản, phân bón, nông sản, xây lắp các công trình có sử dụng kết cấu siêu trường, siêu trọng, kinh doanh xăng, dầu... thực hiện nghiêm các quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô, cương quyết không để tình trạng xe ô tô chở hàng quá tải đi và đến các đầu mối hàng hóa của doanh nghiệp. Chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh các loại xe máy điện, xe đạp điện và mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy.

9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Thông tư quy định quản lý việc quảng cáo rượu, bia, yêu cầu phải gắn kèm nội dung cảnh báo tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe và nguy cơ xảy ra tai nạn khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Phối hợp với các cơ quan thành viên của Ủy ban ATGT Quốc gia tuyên truyền về tiêu chí “Văn hóa giao thông”.

10. Các Bộ, ngành, đoàn thể, các cơ quan thành viên của Ủy ban ATGT Quốc gia, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật TTATGT để nâng cao ý thức tự giác của người tham gia giao thông, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật TTATGT đến tận cơ sở, phường, xã, thị trấn.

11. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan truyền thông đổi mới phương thức, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT trên mọi phương tiện truyền thông ở cả Trung ương và địa phương. Phối hợp với Bộ GTVT, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thí điểm các lớp phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Giao thông đường bộ cho học sinh lớp 12 và cấp chứng chỉ ATGT cho học sinh khi hoàn thành khóa học. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ GTVT, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo đảm TTATGT; tiếp tục phối hợp thực hiện Chỉ thị số 04 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành là thành viên của Ủy ban ATGT Quốc gia trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm TTATGT.

12. Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ điều kiện thực tế của địa phương và Kế hoạch của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia xây dựng Kế hoạch bảo đảm TTATGT năm 2015 theo chủ đề “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện” với mục tiêu “Tính mạng con người là trên hết”.

GIAO CHỈ TIÊU GIẢM TỐI THIỂU 5% TAI NẠN GIAO THÔNG NĂM 2015 CHO

BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CÁC ĐỊA PHƯƠNG



TT

ĐỊA PHƯƠNG

SỐ VỤ

SỐ NGƯỜI CHẾT

SỐ NGƯỜI BỊ THƯƠNG

Năm 2014

So sánh với năm 2013 (%)

Năm 2015

Năm 2014

So sánh với năm 2013 (%)

Năm 2015

Năm 2014

So sánh với năm 2013 (%)

Năm 2015

Giảm năm 2015 (%)

Giảm năm 2015 (Vụ)

Giảm năm 2015 (%)

Giảm năm 2015 (người chết)

Giảm năm 2015 (%)

Giảm năm 2015 (người bị thương)

1

Q. NINH

155

-27,2%

-5%

-8

87

-31,0%

-5%

-4

144

-28,0%

-5%

-7

2

HÀ GIANG

64

-29,7%

-5%

-3

53

-29,3%

-5%

-3

57

-28,8%

-5%

-3

3

BẮC KẠN

69

-23,3%

-5%

-3

21

-27,6%

-5%

-1

89

-14,4%

-5%

-4

4

N.THUẬN

376

-27,4%

-5%

-19

80

-27,3%

-5%

-4

465

-31,9%

-5%

-23

5

CAO BẰNG

207

-31,2%

-5%

-10

54

-26,0%

-5%

-3

267

-25,0%

-5%

-13

6

NAM ĐỊNH

149

-14,9%

-5%

-7

64

-25,6%

-5%

-3

148

-15,9%

-5%

-7

7

CÀ MAU

54

-3,6%

-5%

-3

18

-25,0%

-5%

-1

65

-7,1%

-5%

-3

8

B. GIANG

311

-18,4%

-5%

-16

116

-24,7%

-5%

-6

274

-17,0%

-5%

-14

9

ĐÀ NẴNG

174

-24,7%

-5%

-9

98

-21,0%

-5%

-5

154

-21,8%

-5%

-8

10

LẠNG SƠN

78

-17,0%

-5%

-4

74

-20,4%

-5%

-4

43

-38,6%

-5%

-2

11

B. DƯƠNG

2736

-20,7%

-5%

-137

318

-17,6%

-5%

-16

3378

-21,2%

-5%

-169

12

ĐIỆN BIÊN

58

-17,1%

-5%

-3

28

-17,6%

-5%

-1

68

11,5%

-5%

-3

13

TÂY NINH

243

-40,0%

-5%

-12

115

-16,1%

-5%

-6

222

-51,7%

-5%

-11

14

Đ.THÁP

124

-17,3%

-5%

-6

132

-15,4%

-5%

-7

41

-16,3%

-5%

-2

15

T.NGUYÊN

238

-27,7%

-5%

-12

107

-13,7%

-5%

-5

223

-32,4%

-5%

-11

16

BÌNH ĐỊNH

500

-26,1%

-5%

-25

204

-12,8%

-5%

-10

498

-32,2%

-5%

-25

17

S.TRĂNG

287

-34,0%

-5%

-14

113

-12,4%

-5%

-6

398

-38,2%

-5%

-20

18

B. THUẬN

734

-26,7%

-5%

-37

249

-11,7%

-5%

-12

619

-31,8%

-5%

-31

19

ĐĂKLĂK

510

-9,1%

-5%

-26

258

-11,6%

-5%

-13

588

-2,0%

-5%

-29

20

GIA LAI

188

-11,7%

-5%

-9

210

-11,0%

-5%

-11

130

-23,1%

-5%

-7

21

HẬU GIANG

93

-20,5%

-5%

-5

57

-10,9%

-5%

-3

57

-39,4%

-5%

-3

22

YÊN BÁI

247

-20,1%

-5%

-12

57

-10,9%

-5%

-3

318

-22,2%

-5%

-16

23

NGHỆ AN

304

-8,7%

-5%

-15

200

-9,9%

-5%

-10

240

-16,1%

-5%

-12

24

LÀO CAI

203

-18,1%

-5%

-10

90

-9,1%

-5%

-5

288

-5,0%

-5%

-14

25

T.GIANG

431

-19,4%

-5%

-22

233

-8,6%

-5%

-12

389

-24,8%

-5%

-19

26

HƯNG YÊN

199

-2,5%

-5%

-10

132

-8,3%

-5%

-7

152

-1,3%

-5%

-8

27

Q.BÌNH

315

-28,2%

-5%

-16

133

-8,3%

-5%

-7

280

-41,4%

-5%

-14

28

B.PHƯỚC

354

-16,9%

-5%

-18

178

-8,2%

-5%

-9

381

-17,2%

-5%

-19

29

NINH BÌNH

209

-3,7%

-5%

-10

69

-8,0%

-5%

-3

159

-7,6%

-5%

-8

30

HÀ NAM

166

-6,7%

-5%

-8

99

-7,5%

-5%

-5

100

-5,7%

-5%

-5

31

BẮC NINH

129

-5,1%

-5%

-6

100

-7,4%

-5%

-5

53

-22,1%

-5%

-3

32

HUẾ

835

-16,2%

-5%

-42

166

-7,3%

-5%

-8

820

-17,4%

-5%

-41

33

LÂM ĐỒNG

246

-12,1%

-5%

-12

147

-7,0%

-5%

-7

219

-10,6%

-5%

-11

34

TP.HCM

4329

-15,2%

-5%

-216

725

-6,3%

-5%

-36

4029

-13,0%

-5%

-201

35

K. HÒA

231

-29,1%

-5%

-12

184

-5,6%

-5%

-9

140

-53,0%

-5%

-7

36

THANH HÓA

630

-2,8%

-5%

-32

191

-5,4%

-5%

-10

496

-1,2%

-5%

-25

37

PHÚ THỌ

136

-9,9%

-5%

-7

71

-5,3%

-5%

-4

117

-20,4%

-5%

-6

38

PHÚ YÊN

331

-15,6%

-5%

-17

134

-5,0%

-5%

-7

346

-17,2%

-5%

-17

39

LONG AN

441

-16,5%

-5%

-22

222

-3,9%

-5%

-11

453

-27,5%

-5%

-23

40

TRÀ VINH

137

-26,7%

-5%

-7

73

-3,9%

-5%

-4

161

-36,6%

-5%

-8

41

BR-VT

921

-6,2%

-5%

-46

258

-3,4%

-5%

-13

1156

-3,7%

-5%

-58

42

H. PHÒNG

105

-1,9%

-5%

-5

92

-3,2%

-5%

-5

57

-24,0%

-5%

-3

43

ĐỒNG NAI

496

-21,5%

-5%

-25

412

-3,1%

-5%

-21

331

-35,4%

-5%

-17

44

HÀ TĨNH

173

-1,1%

-5%

-9

137

-2,8%

-5%

-7

132

-11,4%

-5%

-7

45

HÀ NỘI

1986

-11,8%

-5%

-99

609

-2,7%

-5%

-30

1863

-7,2%

-5%

-93

46

Q. NAM

286

-5,6%

-5%

-14

177

-2,7%

-5%

-9

287

-9,5%

-5%

-14

47

ĐĂK NÔNG

65

-7,1%

-5%

-3

75

-2,6%

-5%

-4

29

-17,1%

-5%

-1

48

V. PHÚC

50

-5,7%

-5%

-3

39

-2,5%

-5%

-2

23

-39,5%

-5%

-1

49

THÁI BÌNH

81

-2,4%

-5%

-4

71

-1,4%

-5%

-4

34

-12,8%

-5%

-2

50

CẦN THƠ

78

-2,5%

-5%

-4

81

-1,2%

-5%

-4

52

33,3%

-5%

-3

51

HÒA BÌNH

114

-0,9%

-5%

-6

89

-1,1%

-5%

-4

92

-11,5%

-5%

-5

52

Q.NGÃI

137

-1,4%

-5%

-7

135

-0,7%

-5%

-7

63

-11,3%

-5%

-3

53

AN GIANG

110

-9,8%

-5%

-6

89

0,0%

-5%

-4

85

-8,6%

-5%

-4

54

T.QUANG

102

-1,0%

-5%

-5

63

0,0%

-5%

-3

80

-17,5%

-5%

-4

55

BẠC LIÊU

97

-24,2%

-10%

-10

62

1,6%

-10%

-6

80

-32,2%

-10%

-8

56

H. DƯƠNG

286

-12,0%

-10%

-29

168

3,1%

-10%

-17

148

-2,6%

-10%

-15

57

SƠN LA

199

-40,2%

-10%

-20

105

4,0%

-10%

-11

177

-45,5%

-10%

-18

58

LAI CHÂU

81

6,6%

-10%

-8

42

5,0%

-10%

-4

92

-8,9%

-10%

-9

59

QUẢNG TRỊ

262

-1,1%

-10%

-26

139

10,3%

-10%

-14

286

3,2%

-10%

-29

60

KONTUM

104

-1,0%

-10%

-10

84

10,5%

-10%

-8

97

-14,9%

-10%

-10

61

V. LONG

569

-30,9%

-10%

-57

131

17,0%

-10%

-13

746

-35,8%

-10%

-75

62

K. GIANG

385

-22,5%

-10%

-39

132

32,0%

-10%

-13

395

-33,1%

-10%

-40

63

BẾN TRE

437

20,1%

-10%

-44

207

36,2%

-10%

-21

405

-0,2%

-10%

-41


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ


tải về 1.31 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương