BỘ giao thông vận tải báo cáo chuyêN ĐỀ


IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 2015



tải về 1.31 Mb.
trang7/11
Chuyển đổi dữ liệu17.07.2016
Kích1.31 Mb.
#1777
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 2015


1. Công tác chỉ đạo điều hành: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch CCHC năm 201523, Kế hoạch hành động của Ban Cán sự đảng Bộ về “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ công vụ công chức và quản lý biên chế”24 và Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013-201525.

2. Công tác cải cách thể chế: Chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL năm 2015 và các chương trình kế hoạch liên quan khác.

3. Cải cách TTHC: Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2015 và các kế hoạch liên quan khác, hoàn thiện phương án đơn giản hóa TTHC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Tiếp tục thực hiện kế hoạch nâng mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

4. Công tác cải cách tổ chức bộ máy: Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục HHVN. Cùng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về GTVT. Chỉ đạo các Trường thuộc Bộ xây dựng Đề án xã hội hóa công tác đào tạo.

5. Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CC,VC: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành GTVT, tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức. Thẩm định các đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Đào tạo cán bộ nguồn thuộc diện Bộ quản lý.

6. Công tác cải cách tài chính công: Chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng dự toán thu, chi, công tác quyết toán ngân sách nhà nước, công tác công khai dự toán và quyết toán theo đúng quy định hiện hành; thực hiện xã hội hóa huy động nguồn lực tài chính trong các hoạt động đầu tư nghiên cứu khoa học, chuyên giao công nghệ và các hoạt động dịch vụ công khác.

7. Công tác Hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục hoàn thiện cổng thông tin điện tử Bộ GTVT26; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong công tác chuyên môn, trong chỉ đạo điều hành nhằm.

Duy trì, ổn định đường truyền dữ liệu kết nối Internet và hệ thống mạng máy tính, hệ thống thư điện tử nội bộ. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin của Bộ phục vụ thí điểm cơ chế hải quan một cửa quốc gia27, chuẩn bị các bước tiếp theo để áp dụng mở rộng tại các cục quản lý chuyên ngành28.

Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Bộ; tiếp tục triển khai sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành; duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Cơ quan Bộ.

V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT


Bộ GTVT đã báo cáo và đề nghị Bộ Nội vụ:

1. Sớm ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các băn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện, áp dụng các chính sách đãi ngộ người có tài năng nhằm thu hút đối tượng này bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành GTVT;

2. Sớm phê duyệt đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khi Bộ trình.

3. Giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho các tổ chức mới được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.

4. Sớm nghiên cứu xây dựng phần mềm cập nhật dữ liệu, thống kê và quản lý hồ sơ công chức, viên chức thống nhất giữa các bộ, ngành và cho phép chia sẻ dữ liệu, trích xuất thông tin, báo cáo giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao chất lượng các báo cáo về số lượng, chất lượng công chức, viên chức, đồng thời hạn chế được tình trạng các yêu cầu báo cáo trùng lắp về tiêu chí, bảng biểu hiện nay./.

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NĂM 2014; MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM 2015

(Cơ quan chủ trì soạn thảo: Cục Hàng không Việt Nam)
1. Đánh giá chung

So với năm 2013, tổng lượng khách thông qua các cảng hàng không Việt Nam tăng trên 14,7%; hàng hoá tăng 18%; thị trường hành khách nội địa tăng 20,5%; phối hợp hiệp đồng điều hành 542.855 lần chuyến bay, tăng 6% so 2013; tổng số lượng tàu bay đăng ký quốc tịch và khai thác năm 2014 (tính đến 15/12/2014) là 145 chiếc, tăng 14 chiếc so với năm 2013; tổng số giờ bay là 327.856 giờ tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2013 (270.710 giờ).

Tổng tỷ lệ chậm huỷ chuyến của các hãng hàng không Việt Nam là 19,3%, xấp xỉ năm 2013. Đây là nỗ lực của toàn ngành trong việc thực hiện Chỉ thị 15 của Bộ trưởng Bộ GTVT; 6 tháng cuối năm thực hiện Chỉ thị 15, tỷ lệ chậm huỷ chuyến là 14,4%, giảm -9.4 điểm so 6 tháng đầu năm 2014, giảm -8,6 điểm so cùng kỳ 2013.

Mặc dù đã có sự thay đổi lớn về tư duy quản lý, đặc biệt là việc triển khai các nội dung tại Chỉ thị số 15/CT-BGTVT (Chỉ thị 15), tuy nhiên kết quả công tác điều hành, quản lý của Cục HKVN đối với Ngành vẫn chưa được như mong đợi. Qua một loạt các sự cố của Ngành xảy ra trong năm 2014 đã cho thấy những hạn chế, yếu kém của ngành Hàng không, đó là:

a) Sự cố an toàn hàng không còn tăng cao, trong đó có những vụ mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng (sự cố mất điện tại Trung tâm Kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh, Cơ quan kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất ngày 20/11/2014, sự cố trong công tác hiệp đồng điều hành bay HKDD - Quân sự ngày 29/10/2014 tại sân bay Tân Sơn Nhất).

b) Tình trạng chậm hủy chuyến bay, mặc dù có được cải thiện sau chấn chỉnh của Chỉ thị 15 nhưng đã gây bức xúc trong xã hội đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2014;

c) Chất lượng dịch vụ tại các cảng hàng không, đặc biệt là dịch vụ phi hàng không còn nhiều yếu kém.

Ngoài các nguyên nhân khách quan như sự tăng trưởng nhanh của thị trường vận tải, năng lực kết cấu hạ tầng hàng không còn bất cập thì nguyên nhân chủ quan là yếu tố trực tiếp, quyết định, cụ thể:

- Cục Hàng không Việt Nam chưa chủ động dự báo về tình hình phát triển có đột biến của ngành nên chưa bổ sung các giải pháp bền vững dẫn đến bị động trong xử lý các tình huống; sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ chưa chủ động, quyết liệt; vấn đề bảo vệ quyền lợi của hành khách chưa được quan tâm đúng mức.

- Mặc dù hệ thống văn bản QPPL, các Đề án, văn bản chỉ đạo điều hành đã được xây dựng tương đối hoàn thiện, tuy nhiên công tác triển khai trên thực tế còn chậm, kết quả còn nhiều hạn chế; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Cục trên nhiều lĩnh vực còn yếu (từ việc lập kế hoạch triển khai, công tác phối hợp giữa các đơn vị và kết quả công việc); công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa thực sự hiệu quả.

- Mục tiêu, quan điểm về đào tạo, huấn luyện, sử dụng nguồn nhân lực phục vụ ngành Hàng không chưa được xác định rõ; chính sách tổng thể về thu hút lao động chuyên ngành có trình độ cao vào làm việc tại các đơn vị trong Ngành chưa được định hình.

- Chưa có sự chỉ đạo nhất quán trong việc phân cấp, ủy quyền về phương thức và phạm vi giám sát cho các Cảng vụ Hàng không; công tác đào tạo nội bộ, huấn luyện nghiệp vụ tại chỗ cho đội ngũ giám sát viên của Cục HKVN và các Cảng vụ Hàng không chưa mang lại kết quả.



2. Mục tiêu năm 2015

Cục HKVN xác định và quán triệt nhận thức, hoàn thiện các hạn chế, yếu kém của công tác quản lý Nhà nước về ngành Hàng không dân dụng, đáp ứng các mục tiêu sau:

a) Đổi mới nhận thức, chấn chỉnh ý thức, tập trung nâng cao vai trò điều hành quản lý nhà nước của Cục HKVN. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát, đặc biệt là của Cảng vụ hàng không. Quán triệt đầy đủ tinh thần “Phát huy truyền thống 70 năm đi trước mở đường, tiếp tục đổi mới, quyết liệt cải cách, vì sự hài lòng hơn của người dân và doanh nghiệp”. Nhận thức rõ, đầy đủ về trách nhiệm người đứng đầu.

Toàn ngành tiếp tục triển khai đồng bộ văn hóa công sở, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa ứng xử theo phương châm “4 xin”, “4 luôn” và Cuộc vận động nâng cao nhận thức về văn hoá an toàn hàng không giai đoạn 2014 - 2020; nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm và kỹ năng xử lý tình huống của các cấp lãnh đạo quản lý trực tiếp trong dây chuyền vận chuyển hàng không tại CHK, sân bay.

b) Khắc phục các khuyến cáo của FAA trong đợt đánh giá kỹ thuật (Technical Review) từ 9-13/12/2013, đáp ứng được mức độ giám sát an toàn CAT 1 của FAA.

c) Không để xảy ra tai nạn tàu bay; giảm 50% sự cố các mức B,C và 25% sự cố mức D. Giảm 50% sự cố an toàn do lỗi của tổ bay, nhân viên kỹ thuật, kiểm soát viên không lưu, nhân viên điều độ, nhân viên thủ tục bay (do trình độ chuyên môn và ý thức tuân thủ các quy trình khai thác tiêu chuẩn, đặc biệt một số lỗi yếu tố con người mang tính hệ thống mang tính nghiêm trọng).

d) Không để xảy ra vụ việc về an ninh liên quan đến can thiệp bất hợp pháp đối với các chuyến bay. Bảo đảm an ninh tuyệt đối cho các chuyến bay đặc biệt là các chuyến bay chuyên cơ và mọi hoạt động của ngành hàng không. Chấn chỉnh thái độ phục vụ của nhân viên an ninh hàng không, không để xảy ra các hành vi tiêu cực liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên ANHK. Thiết lập Hệ thống tổ chức an ninh hàng không độc lập và chỉ định người chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo đảm an ninh hàng không của các hãng hàng không, Cảng hàng không, sân bay.

đ) Khắc phục tình trạng chậm, huỷ chuyến bay vì các nguyên nhân chủ quan. Giảm 50% vụ việc khiếu nại của hành khách. Xây dựng được các biện pháp quản lý và khảo sát mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ của hành khách đối với các dịch vụ tại cảng hàng không; đánh giá của hành khách về chất lượng phục vụ trong trường hợp chậm, hủy chuyến bay.

e) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để triển khai Luật HKDD sửa đổi năm 2014; rà soát 100% TTHC theo đúng KH của Bộ GTVT, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp. Triển khai mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa, tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ hàng không.

g) Hoàn thành việc thống kê, phân loại và lập kế hoạch đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, tăng 20% đội ngũ giám sát viên chuyên ngành, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của ICAO; hoàn thành trình Bộ các văn bản chính sách về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực trong ngành Hàng không.



3. Phương hướng và giải pháp

3.1. Về đội ngũ công chức và nguồn nhân lực ngành Hàng không:

- Trên cơ sở rà soát, đánh giá lại toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức hiện tại xây dựng phương án huấn luyện, sử dụng công chức đáp ứng ngay việc cải thiện chức năng giám sát về an toàn, an ninh hàng không;

- Sử dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ việc thực thi công vụ của đội ngũ công chức Cục HKVN trong công tác kiểm tra, cấp phép; kiểm tra duy trì điều kiện của giấy phép và hoạt động thanh tra chuyên ngành;

- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trong Ngành triển khai quyết liệt Đề án “Phát triển nguồn nhân lực hàng không”; tham mưu cho Bộ trưởng ban hành hướng dẫn phân loại và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho lực lượng lao động trực tiếp mang tính chuyên ngành tại các doanh nghiệp trong ngành Hàng không.

- Xây dựng phương án tăng cường nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu khai thác ngày càng tăng.

3.2. Cải cách thể chế, chính sách:

Tập trung xây dựng các văn bản QPPL triển khai Luật HKDD sửa đổi 2014 đúng thời hạn. Bảo đảm văn bản QPPL phải thể hiện được tinh thần đổi mới, toàn diện, triệt để, kiểm soát được những vấn đề nóng bỏng của cuộc sống trong lĩnh vực hàng không (an ninh, an toàn, chậm hủy chuyến bay và chất lượng dịch vụ, chính sách tri ân với người có công, đối tượng chính sách).



3.3. Đổi mới công tác quản lý, điều hành, tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 15 của Bộ trưởng Bộ GTVT:

- Tiếp tục chỉ đạo việc ứng dụng KHCN mới vào hoạt động của Ngành HKDD trên mọi lĩnh vực, từ công tác quản lý Nhà nước đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là công tác điều hành bay, quản lý an toàn, đảm bảo an ninh;

- Đổi mới quy trình điều hành nhằm nâng cao vai trò và xác định rõ hơn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong hoạt động của Ngành;

- Tập trung đổi mới, hoàn thiện các giải pháp, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh hàng không đối với toàn hệ thống;

- Tiếp tục thực hiện việc tối ưu hóa vùng trời, đường bay; nâng cao hiệu quả hiệp đồng quân sự - dân dụng nhằm giảm chỉ phí, tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng, điều hành, điều phối giữa các lực lượng tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng hàng không, sân bay đóng vai trò tổng chỉ huy trong điều hành, phối hợp và chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng phục vụ, dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay.

- Thành lập Hội đồng phân phối giờ cất hạ cánh (Slot) của Cục HKVN với sự tham gia của Cảng hàng không, hãng hàng không Việt Nam, quản lý, điều hành chung và các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không tại Cảng hàng không, sân bay.

- Kiểm tra, kiểm soát giá vé, giá cước vận chuyển hàng không, kiến nghị những giải pháp để giảm chi phí, giá thành vận tải.



3.4. Triển khai các Đề án, Dự án:

- Triển khai quyết liệt Đề án Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không; Đề án phát triển đào tạo nguồn nhân lực hàng không đã được Bộ trưởng phê duyệt; Đề án xã hội hóa (huy động nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không); Đề án đổi mới toàn diện, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về HKDD của Cục HKVN và các Cảng vụ hàng không đến năm 2020.

- Triển khai mạnh mẽ chủ trương huy động khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ hàng không; tạo điều kiện thuận lợi và môi trường cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không.

3.5. Tiếp tục triển khai cổ phần hóa các doanh nghiệp hàng không:

- Tham mưu cho Bộ trưởng việc cổ phần hóa các doanh nghiệp hàng không theo kế hoạch với mục tiêu tăng chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỔNG KẾT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2014 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2015

(Cơ quan chủ trì soạn thảo: Thanh tra Bộ GTVT)
Thực hiện và triển khai các Nghị quyết của Đảng, quy định của pháp luât về công tác phòng, chống tham nhũng, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ GTVT luôn đặt công tác phòng, chống tham là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách lâu dài và phải thực hiện thường xuyên, liên tục, kiên trì. Vì vậy, ngay từ đầu năm 2014 Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo xây dựng và triển khai nhiều chương trình hành động với các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng trong ngành GTVT.

Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ, với sự đoàn kết nhất trí của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cùng với sự triển khai đồng bộ, quyết liệt của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận tải công tác phòng, chống tham nhũng đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể như sau:



I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về PCTN

1.1 Về sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), Luật PCTN, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết số 63/NQ/QH13 của Quốc hội về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, trong đó chú trọng phòng, chống tội phạm về kinh tế, chức vụ và tham nhũng, Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về công tác PCTN, lãng phí giai đoạn 2012-2016. Ban cán sự đảng và lãnh đạo Bộ đã quan tâm kiện toàn Ban chỉ đạo phối hợp PCTN của Bộ; tích cực lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch chương trình hành động về công tác PCTN để triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp PCTN PCTN, lãng phí giai đoạn 2012-2016.

Năm 2014 Ban Cán sự đảng Bộ GTVT đã ban hành 03 Nghị quyết và 02 văn bản chỉ đạo, điều hành công tác PCTN , Đảng ủy Bộ GTVT đã ban hành 03 văn bản chỉ đạo về công tác PCTN, Ban Cán sự đã ban hành văn bản số 74 - CV/BCSĐ ngày 07/5/2014 về tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị toàn quốc về công tác PCTN đến tất cả các tổ chức đảng, đảng viên, công chức, viên chức trong toàn Đảng bộ, chi bộ tại Bộ GTVT và các đơn vị trực thuộc; Đảng ủy Bộ ban hành văn bản số 223 - Ctr/ĐU ngày 23/5/2014 ban hành chương trình hành động thực hiện Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng.

Trên cơ sở chỉ đạo của Ban Cán sự đảng, Đảng ủy Bộ GTVT, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ đã xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện công tác PCTN và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời một số vụ việc tham nhũng. Bộ GTVT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành công tác phòng, chống tham nhũng như quyết định, đề án, chỉ thị; đặc biệt triển khai thực hiện đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ giao thông vận tải” theo quyết định số 347/QĐ - BGTVT ngày 05/02/2013 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải . Đây là bước chỉ đạo có tính đột phá quan trọng nhằm đẩy mạnh công tác PCTN tại Bộ GTVT, tạo sức mạnh đồng bộ trong cả hệ thống quản lý từ Bộ GTVT đến các cơ quan trực thuộc, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức ngành GTVT, góp phần phòng ngừa và đẩy lùi tham nhũng và tạo được sự ủng hộ của cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân đối với ngành GTVT.

Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác PCTN của Bộ GTVT tổ chức họp để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng chỉ đạo công tác PCTN các quý tiếp theo.

Trên cơ sở chỉ đạo của BCS đảng, Đảng ủy Bộ GTVT, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ đã xây dựng Chương trình Kế hoạch cụ thể thực hiện công tác PCTN và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời một số vụ việc tham nhũng.



1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN

Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN đã được Bộ GTVT và các cấp ủy, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tích cực triển khai với nhiều hình thức, nội dung với mục đích đảm bảo tất cả cán bộ, công chức, người lao động thuộc Bộ GTVT phải nắm được nội dung cơ bản của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời gắn với việc học tập và làm theo tấm gương, đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh. Việc đưa nội dung tuyên truyền vào Hội nghị tổng kết là một hình thức thiết thực và có hiệu quả, được thể hiện như sau:

- Tháng 3/2014, Bộ GTVT đã tổ chức các Hội nghị tổng kết công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng và triển khai nhiệm vụ trong thời gian tới. Nội dung tuyên truyền phổ biến pháp luật về PCTN là một trong những nội dung chính và quan trọng của Hội nghị. Hội nghị được thực hiện trên 6 cầu truyền hình trên cả nước, với sự tham dự của 450 đại biểu là các thành phần chủ chốt các cơ quan trực thuộc Bộ các Sở Giao thông vận tải.

Tại Hội nghị này, Bộ GTVT đã triển khai Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ Giao thông vận tải”, Hội nghị đã mời đại diện Thanh tra Chính phủ đã phổ biến tuyên truyền Luật PCTN năm 2012, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, Thông tư số 08/2013/TT- TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về việc công khai tài sản.

- Ngày 16/5/2014, Bộ GTVT tiếp tục tổ chức Hội nghị thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng năm 2014. Tại hội nghị, Bộ GTVT đã triển khai Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong ngành GTVT và khai trương phần mềm “Quản lý thông tin công khai, minh bạch hoạt động của Bộ GTVT” (gọi tắt là phần mềm tPublic) triển khai tại Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ để thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin, kiểm tra, giám sát phòng, chống tham nhũng.

-Triển khai Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chương trình hành động với nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Bộ GTVT đã tập trung vào một số nội dung có nguy cơ phát sinh tham nhũng, lãng phí cao được xã hội quan tâm trong thời gian gần đây như: Công tác đầu tư xây dựng cơ bản; công tác quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp; mua sắm tài sản công; quản lý hoạt động xe khách; công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, kiểm soát tải trọng phương tiện, duy tu nạo vét luồng hàng hải...

Cùng với đó là việc xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, trước hết là đội ngũ cán bộ; xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách, công khai minh bạch, người dân tham gia giám sát; tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp, công khai minh bạch trong sản xuất kinh doanh; bên cạnh đó, áp dụng khoa học - công nghệ vào thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo sự thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ và tăng cường bảo đảm chất lượng các công trình giao thông; thực hiện nghiêm túc quy trình bổ nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định, xử lý kiên quyết đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm pháp luật; đồng thời tăng cường công tác phối hợp giữa Bộ GTVT với các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ. Khi xử lý giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí hoặc xử lý các vấn đề nóng, bức xúc trong lĩnh vực quản lý nhà nước, Bộ GTVT đã thông tin kịp thời công khai cho các cơ quan thông tấn báo chí được biết theo quy định.

- Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm 2013 - 2014, Bộ GTVT đã có quyết định số 3626/QĐ-BGTVT ngày 13/11/2013 ban hành Kế hoạch đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, dạy nghề thuộc Bộ GTVT từ năm học 2013- 2014; đồng thời chỉ đạo Trường cán bộ quản lý GTVT đưa nội dung công tác PCTN vào giảng dạy cụ thể tại các lớp bồi dưỡng chuyên viên, chuyên viên chính và các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp.



1.3. Tổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tình hình hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng (nếu có cơ quan, đơn vị chuyên trách)

-Từ năm 2005 Luật phòng, chống tham nhũng được ban hành và được sửa đổi, bổ sung các năm 2007, năm 2012; vào các năm 2008, 2012 Bộ GTVT đã kịp thời thành lập Ban Chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT để lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN của Bộ GTVT và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

- Thanh tra Bộ là cơ quan tham mưu của Bộ GTVT, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập; giúp Bộ trưởng: Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Bộ Giao thông vận tải thành lập phòng Thanh tra 4 trực thuộc Thanh tra Bộ, thực hiện chức năng tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT.

-Thành lập Tổ giúp việc ban Chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT.

- Từ khi thành lập Ban Chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Bộ GTVT, Ban Chỉ đạo thường xuyên bổ sung nhân sự; Bộ trưởng Bộ GTVT giao cho một đồng chí Thứ trưởng phụ trách thanh tra trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng là Trưởng Ban chỉ đạo phối hợp phòng, chống tham nhũng của Bộ.

- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc đều thành lập Ban Chỉ đạo phối hợp phòng, chống tham nhũng, nhằm thực hiện PCTN tại cơ quan, đơn vị mình và theo sự chỉ đạo của Bộ GTVT, thanh tra Bộ là đầu mối tham mưu giúp bộ trưởng lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN.

Bộ máy, tổ chức PCTN Bộ GTVT đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc đã và đang hoạt động, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, tạo được niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, người dân trong công tác PCTN.



2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí

a) Thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị

Bộ GTVT xác định bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là một trong những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, hiệu quả gắn liền với việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở.

Công tác bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của Bộ GTVT được thực hiện trong nhiều lĩnh vực như: Quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh các nguồn vốn, công tác chuẩn bị đầu tư, công khai dự toán thu, chi ngân sách, các hoạt động thu chi tài chính, công tác tổ chức - cán bộ, công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của các tổ chức, đơn vị, cá nhân.

Trên cơ sở thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ Giao thông vận tải”, Bộ GTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đang thực hiện việc công khai, minh bạch hoạt động trên trang thông tin điện tử tPublic của Bộ, theo đó, các cơ quan, đơn vị phải công khai trên trang thông tin điện tử các nội dung về: Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; công tác tài chính; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý doanh nghiệp nhà nước; công tác tổ chức cán bộ; công tác Văn phòng; quản lý quỹ từ nguồn thu phí; mua sắm công; công tác phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý các hành vi tham nhũng.



b) Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ định mức, tiêu chuẩn

Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ đạo điều hành; các đề án, quy hoạch đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các lĩnh vực. Việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của ngành giao thông vận tải, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật về định mức kinh tế - kỹ thuật, thủ tục hành chính... có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý, góp phần tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Bộ GTVT đã triển khai quyết liệt công tác rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành, kết quả cụ thể như sau:

Năm 2014 Quốc hội thông qua 02 luật gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành 10 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Bộ GTVT đã ban hành tổng số 77 Thông tư trong các lĩnh vực quản lý, 01 Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải; ban hành 24 đề án trên các lĩnh vực quản lý ngành. Bộ GTVT đã ban hành và phối hợp ban hành 12 văn bản về các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

c) Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức

Bộ GTVT đã ban hành: Quy định văn hóa ứng xử, giao tiếp và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, công chức cơ quan Bộ GTVT (Quyết định số 2752/QĐ - BGTVT ngày 12/12/2006); Quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; những việc phải làm và không được làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo (Quyết định số 3008/QĐ - BGTVT ngày 05/10/2007); Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải (Quyết định số 2534/QĐ - BGTVT ngày 18/8/2008). Năm 2014 Bộ GTVT phát động phòng trào 4 xin, 4 luôn, nâng cao kỷ cương, trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành GTVT.

Hiện tại, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT và các Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều nghiêm túc thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Giao thông vận tải.

d) Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng

Bộ GTVT đã ban hành Quyết định số 4138/QĐ - BGTVT ngày 31/10/2014 về việc quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ GTVT. Trên cơ sở đó, Bộ GTVT và các đơn vị trực thuộc đã nghiêm túc thực hiện việc định kỳ chuyển đổi công tác. Theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị, năm 2014 có 282 người thực hiện chuyển đổi vị trí công tác.

Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác ở một số đơn vị vẫn còn khó khăn do các vị trí phải chuyển đổi cần có chuyên môn sâu, cán bộ công chức tại các đơn vị ít, khó có thể thay thế được.

e) Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản và thu nhập

Thực hiện Chỉ thị số 33 - CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Nghị định số 78/2013/NĐ - CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản và thu nhập và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập, Bộ GTVT đã ban hành: Quyết định số 4428/QĐ - BGTVT ngày 31/12/2013 quy định về kê khai tài sản, thu nhập của Bộ GTVT theo Luật Phòng, chống tham nhũng và quyết định số 271/QĐ - BGTVT ngày 22/01/2014 phê duyệt danh sách người thuộc diện Bộ GTVT quản lý có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2013 gồm 490 người (bao gồm cả người giữ chức vụ lãnh đạo theo phân cấp quản lý cán bộ và người không giữ chức vụ lãnh đạo đang công tác tại các cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ trưởng).

Tính đến nay đã có 6.910 người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện kê khai tài sản năm 2013 (đạt 100%).

f) Xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Về một số vụ việc liên quan đến tham nhũng, Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan điều tra của Bộ Công an trong việc kiên quyết điều tra, xác minh để đẩy nhanh tiến độ xử lý vụ việc. Về vụ việc xẩy ra tại Ban Quản lý các dự án đường sắt, Bộ GTVT đã nhanh chóng cùng với đối tác Nhật Bản để có thông tin ban đầu, quyết liệt chỉ đạo Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam đình chỉ có thời hạn và không thời hạn các cá nhân liên quan; chủ động phối hợp với Cơ quan cảnh sát điều tra (C46 - Bộ Công an) để điều tra, xác minh làm rõ để sớm đưa vụ án ra xét xử. Bộ GTVT trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chức năng xác minh, làm rõ và chỉ đạo xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị khi để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, như đã buộc thôi việc người đứng đầu 01 Hiệu trưởng; miễn nhiệm chức danh 01 Giám đốc. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ không hoàn thành nhiệm vụ cũng phải chuyển vị trí công tác để thay thế cán bộ có năng lực đảm nhiệm công việc. Đang chỉ đạo kiểm điểm để xử lý kỷ luật Giám đốc Cảng vụ trong việc cấp phép cho các phương tiện vào hoạt động thi công chưa đúng quy định.



g. Thực hiện cải cách hành chính


tải về 1.31 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương