BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị



tải về 4.74 Mb.
trang24/67
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích4.74 Mb.
#1917
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   ...   67

Trả lời (tại công văn số 10550/BTC-VP ngày 9/9/2008 của Bộ Tài chính);

Tại Tiết a) Khoản 3 Điều 21 Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi quy định: "Trong thời hạn 15 năm đầu, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, ngân sách nhà nước cân đối hàng năm không thấp hơn toàn bộ nguồn thu ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất cho yêu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng, phục vụ chung cho Khu kinh tế Dung Quất theo các chương trình mục tiêu".

Để phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, hàng năm căn cứ khả năng cân đối của ngân sách Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn bổ sung có mục tiêu trong dự toán ngân sách tỉnh Quảng Ngãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất trình Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Đối với quy định tại Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg nêu trên, Bộ Tài chính sẽ đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.



9/ Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị:

Kiến nghị 1: Đề nghị sớm ban hành cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng thương mại (theo công văn số 15153/BTC-ĐT ngày 08/11/2007 của Bộ Tài chính).

Đề nghị các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương sớm xem xét chấp thuận hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại theo văn bản số 3326/UBND-XDCB ngày 03/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).

Đề nghị hỗ trợ nguồn vốn đầu tư từ năm 2008 và các năm tiếp theo nhằm tạo điều kiện cho thương mại địa phương phát triển nhanh chóng, nhất là xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Campuchia (theo văn bản số 2521/UBND-KT ngày 1/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).

Kiến nghị 2

1. Đề nghị nên điều chỉnh giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp xuống còn khoảng 22% để tạo cho doanh nghiệp có thuận lợi và tái đầu tư lại.

2. Theo quy định hiện, đối với vùng kinh tế xã hội khó khăn, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được miễn tiền sử dụng đất, nhưng chưa kêu gọi đầu tư xây dựng khu dân cư tại vùng này gặp khó khăn do quy định chưa hợp lý nêu trên. Đề nghị nếu đã miễn tiền sử dụng đất thì không phải thu lại hoặc không miễn thu tiền sử dụng đất đối với các dự án khu dân cư.

3. Đề nghị có cơ chế chính sách miễn giảm thuế đối với các bệnh viện tư nhân. Hiện nay, nhà nước ta đang kêu gọi xã hội hoá ngành y tế nhưng tại các bệnh viện tư nhân xây dựng chỉ có phí khám bệnh, cho phí phẫu thuật và phí dịch vụ hồi sức là cao hơn các bệnh viện công, còn lại các dịch vụ khác đề ngang bằng với chi phí của các bệnh viện công, trong khi bệnh viện tư phải tự chủ trong việc xây dựng cơ sở đến chi phí hoạt động, đầu tư cho loại hình này còn gặp nhiều khó khăn với mức lãi thấp nên chưa thu hút vốn đầu tư, cho phép kinh doanh khám chữa bệnh cho đối tượng BHYT kể cả bệnh viện y học cổ truyền, cho phép các bệnh viện công được khám sức khoả các đối tượng cần bổ sung các hồ sơ hành chính.

Kiến nghị 3: Nghị định số 95/CP của Chính phủ về cách tính loại phí và viện phí y tế không còn phù hợp nữa. Vì vậy, cần phải được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Nghị định mới thay thế để phù hợp với tình hình giá cả hiện nay.

Kiến nghị 4: Nghị định 78 của chính phủ quy định không hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ cấp xã lên huyện, tỉnh dự hội nghị nếu ăn phải đóng tiền. Đề nghị xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp hơn vì cán bộ cấp xã tiền lương ít nên rất cần được quan tâm.

Trả lời (tại công văn số 10539/BTC-VP ngày 9/9/2008 của Bộ Tài chính):

Kiến nghị 1

1. Về đề nghị sớm ban hành cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng thương mại (theo công văn số 15153/BTC-ĐT ngày 08/11/2007 của Bộ Tài chính).

Tại công văn số 15153/BTC-ĐT ngày 08/11/2007 của Bộ Tài chính về việc đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại tỉnh An Giang, Bộ Tài chính đã có ý kiến như sau: Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế Tịnh Biên tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên là một loại hình kết cấu hạ tầng thương mại được quy định tại Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tuy nhiên về cơ chế hỗ trợ vốn, hiện nay Bộ Công thương đang tổng hợp ý kiến các địa phương, các Bộ liên quan trình Chính phủ cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho các dự án phát triển hạ tầng thương mại theo Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Đề nghị địa phương trao đổi thêm với Bộ Công thương về nội dung nêu trên.

2. Về đề nghị các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương sớm xem xét chấp thuận hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại theo văn bản số 3326/UBND-XDCB ngày 03/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).

- Theo quy định về lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Khoản 1, Điều 22 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì Trung tâm hội chợ triển lãm thương mại quốc tế là dự án thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư (Mục 44, phần III, Phụ lục 1 kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ - Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm).

Chế độ ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

"Điều 25. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng thuế suất ưu đãi được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 26. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước

Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục A, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế."

- Theo quy định tại Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010, việc hỗ trợ kế cấu hạ tầng thương mại bao gồm: hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, hỗ trợ đầu tư hạ tầng chợ và các chợ đầu mối nông sản tại các địa phương.

Như vậy, dự án trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế Tịnh Biên tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên chỉ được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.



Kiến nghị 2

1. Chính sách thuế cần phải đảm bảo khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhưng cũng phải đảm bảo nguồn thu của Nhà nước để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu và hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách xã hội... nhằm xoá đói giảm nghèo; đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế và hội nhập.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã điều chỉnh giảm thuế suất thuế TNDN từ 28% xuống 25%. Mức 25% được nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện. So sánh với các nước trong khu vực và trên thế giới cho thấy, mức 25% là phù hợp với mặt bằng thuế chung và bảo đảm tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư, bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tiếp tục hạ thấp xuống dưới 25% sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước; đồng thời cũng không khuyến khích hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, vì nhà đầu tư của một số nước có mức thuế suất cao hơn 25% (như Nhật Bản, Mỹ, Pháp,…) vẫn phải nộp phần thuế chênh lệch tính trên thu nhập tại Việt Nam và phần thu quy định ở nước họ cho chính phủ nước họ. Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các địa bàn, ngành nghề cần ưu đãi thì cũng được ưu đãi cao hơn (nộp thuế thấp hơn).

2. Theo quy định tại Điều 60 Luật đất đai năm 2003, Điều 11, 12, 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì chỉ có hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng chính sách (người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, người phải di dời do thiên tai, các hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động TBXH khi được Nhà nước giao đất ở thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn giảm tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp.

Theo khoản 1 Điều 60 Luật Đất đai thì người sử dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: “1. Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;”.

Theo quy định của pháp luật ưu đãi đầu tư (Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ) thì đối với dự án đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội là thuộc danh mục lĩnh vực được ưu đãi đầu tư).

Đối với các dự án kinh doanh nhà ở không thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư nêu trên, nhưng thuộc địa bàn được ưu đãi đầu tư mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thì nhà đầu tư phải thực hiện đầu tư dự án xây dựng nhà ở cao tầng để bán hoặc cho thuê (không được thực hiện theo hình thức phân lô bán nền hoặc hay dựng nhà ở liền kề).

Nếu nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng khu dân cư theo hình thức phân lô hoặc xây dựng nhà liền kề để bán thì khi bán, chuyển nhượng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước thông qua nhà đầu tư, vì theo mục I Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có quy định “4. Tổ chức được sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất, nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Mặt khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai thì đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất có thu tiền sử dụng đất, trừ một số trường hợp thuộc đối tượng chính sách (người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, người phải di dời do thiên tai, các hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội).

Từ các căn cứ và thực tế nêu trên, thì việc ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất không thực hiện được đối với các dự án xây dựng khu dân cư theo hình thức phân lô bán nền hoặc xây dựng nhà ở liền kề (nhà sử dụng riêng). Trường hợp các hộ gia đình được giao đất ở tái định cư hoặc các hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ có nguyện vọng được ghi nợ tiền sử dụng đất thì được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 84/3007/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại mục I Thông tư liên tích số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường.

3. Để khuyến khích xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định doanh nghiệp trong các lĩnh vực này, trong đó có các bệnh viện tư được áp dụng ưu đãi ở mức cao nhất là thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động, được miễn thuế 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Ngoài ra, theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 thì bệnh viện tư còn được ưu đãi về sử dụng đất đai (giao đất, cho thuê đất không thu tiền sử dụng đất, được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất, được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất, được miễn, giảm phí sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật, được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước khi xây dựng bệnh viện.



Kiến nghị 3

Thực hiện Nghị định số 95/CP ngày 27/8/1994 và Nghị định số 33/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ về thu một phần viện phí; ngày 30/9/1995, liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương Binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ đã ban hành thông tư liên Bộ số 14/TTLB hướng dẫn thực hiện thu một phần viện phí.

Để phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật y tế, ngày 26/01/2006, liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương Binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ; trong đó bổ sung mức thu của một số dịch vụ kỹ thuật y tế mới so với Thông tư liên bộ số 14/TTLB nêu trên.

Theo quy định tại các văn bản này, mức thu viện phí được xây dựng trên cơ sở một phần chi phí, bao gồm: tiền thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế và một phần chi phí điện, nước....; chưa quy định thu chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, tiền công của cán bộ y tế.

Thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương tại văn bản số 20-KL/TW ngày 28/01/2008 về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-2012, Bộ Y tế đã chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án về chính sách viện phí để trình Chính phủ ban hành Nghị định điều chỉnh chính sách viện phí trên cơ sở tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ người bệnh.

Tuy nhiên, để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, ngày 17/4/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP trong đó chỉ đạo giữ ổn định mức thu viện phí. Việc sửa đổi chính sách thu một phần viện phí sẽ được Bộ Y tế chủ trì trình Chính phủ xem xét điều chỉnh vào thời điểm thích hợp.



Kiến nghị 4

Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với tình hình thực tế, trong thời gian vừa qua Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính. Trong đó quy định: "Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp". 

Căn cứ quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính, ngày 17/12/2007 Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong đó chỉ quy định hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là đại biểu không hưởng lương, không quy định hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu hưởng lương từ NSNN.

Theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính nêu trên thì cán bộ (bao gồm cả cán bộ xã) khi đi công tác, đi dự hội nghị tại huyện, tỉnh được cơ quan cử đi công tác thanh toán tiền phụ cấp công tác phí theo quy định vì vậy phải tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Đối với đại biểu ở xã lên huyện, tỉnh dự hội nghị không phải là cán bộ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chi tiền ăn, nghỉ cho đại biểu theo chế độ quy định.



10/ Cử tri tỉnh Thanh Hóa kiến nghị: Trong thời gian qua, Trung ương ban hành một số chính sách mới nhưng không bố trí kinh phí (địa phương tự bố trí). Do dự toán ngân sách địa phương được phân bổ từ đầu năm nên các địa phương rất khó khăn trong việc thực hiện, nhất là những tỉnh phải nhận trợ cấp từ Trung ương. Do vậy, đề nghị Chính phủ, khi ban hành chính sách, chế độ mới, cần xem xét cụ thể khả năng ngân sách của các địa phương để bố trí kinh phí hỗ trợ, đảm bảo cho các chính sách được thực thi trên thực tế.

Trả lời (tại công văn số 10707/BTC-VP ngày 11/9/2008 của Bộ Tài chính):

Luật Ngân sách Nhà nước (tiết d, khoản 2 Điều 4) qui định : “Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp”. Như vậy, kinh phí thực hiện chính sách chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách sẽ được xem xét hỗ trợ căn cứ khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan.

Thời gian qua, Trung ương đã ban hành một số chế độ chính sách mới, trên cơ sở chia xẻ nguồn lực giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định nguyên tắc hỗ trợ địa phương như sau:

- Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân theo các Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 và 965/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương 100% nhu cầu kinh phí.

- Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 5/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương 70%, ngân sách địa phương đảm bảo một phần từ dự phòng ngân sách địa phương (đã bố trí trong dự toán). Trường hợp, số lượng gia súc, gia cầm tiêu hủy lớn, ngân sách địa phương sử dụng dự phòng để chi nếu vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương thì ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện.

- Chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất lúa Vụ Đông Xuân 2007-2008 và chăn nuôi trâu bò bị thiệt hại do ảnh hưởng rét đậm, rét hại năm 2008 theo Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 19/02/2008, ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương 70%; ngân sách địa phương sử dụng dự phòng để đảm bảo một phần.

- Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007, ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí tăng thêm đối với các địa phương thuộc vùng miền núi phía Bắc và Tây Nguyên; hỗ trợ 70% kinh phí tăng thêm đối với các địa phương còn lại chưa tự cân đối được ngân sách.

Vì vậy, đề nghị tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp phần kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo để thực hiện các chính sách trên quá lớn, không có nguồn đảm bảo, đề nghị địa phương có báo cáo cụ thể để Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ thêm theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương.



11/ Cử tri tỉnh Hà Giang kiến nghị:

Về số tăng thu ngân sách, ngay từ dự toán hàng năm địa phương phải dành 50% số tăng thu thực hiện trong năm so với dự toán giao và 40% số thu phí, lệ phí được để lại của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương là phù hợp với các tỉnh miền núi, biên giới và không phù hợp với quy định Luật ngân sách nhà nước năm 2002, vì vậy càng khó khăn hơn đối với các tỉnh số thu thấp, số tăng thu còn lại quá thấp không đủ để động viên các ngành, các cấp các doanh nghiệp và thực hiện nhiệm vụ phát sinh do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trên địa bàn. Kiến nghị nên bỏ quy định nộp 40% số thu được để lại về phí, lệ phí và dành 50% tăng thu để thưc hiện cải cách tiền lương đối với các tỉnh có tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn quá thấp để khuyến khích các địa phương tăng thu bố trí cho đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ khác.

Trả lời (tại công văn số 10708/BTC-VP ngày 11/9/2008 của Bộ Tài chính);

Tại Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành trung ương khoá X về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-2012 đã nêu rõ thực hiện đa dạng hoá nguồn trả lương: từ tiết kiệm 10% chi hành chính (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương); từ 35/% - 40% nguồn thu được để lại cơ quan, đơn vị; từ 50% số tăng thu ngân sách địa phương và ngân sách trung ương để thực hiện cải cách tiền lương.

Để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, hàng năm Quốc hội ban hành Nghị quyết về nguồn thực hiện cải cách tiền lương như Nghị quyết số 08/2007/QH12 ngày 12/10/2007 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, trong đó đã quy định: Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương. Các giải pháp đó là: các địa phương hàng năm phải dùng 50% tăng thu ngân sách địa phương, 40% số thu học phí, 35% số thu viện phí (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất) và 10% tiết kiệm chi thường xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp - không kể các khoản chi lương và có tính chất lượng. Sau khi các địa phương sử dụng các nguồn thu trên còn thiếu so với nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương, ngân sách trung ương sẽ bổ sung 100% số thiếu.

Việc tạo nguồn cải cách tiền lương được thực hiện với tất cả các địa phương trong cả nước. Đối với những địa phương có nguồn thu thấp, ngân sách trung ương bổ sung đủ phần thiếu để thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách của Nhà nước.

Đối với những tỉnh có nguồn thu thấp, nhu cầu chi tiêu lớn (như Hà Giang), khi Nhà nước ban hành các chế độ chính sách làm tăng chi ngân sách địa phương thì phần tăng chi đều được NSNN đảm bảo, ngoài ra hàng năm còn được bổ sung tăng chi từ các chương trình mục tiêu quốc gia và trợ cấp có mục tiêu. Ví dụ đối với Hà Giang, trong dự toán giao chi ngân sách địa phương năm 2008, ngân sách Trung ương hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng là 219,9 tỷ đồng, bổ sung có mục tiêu thực hiện các nhiệm vụ khác là 477,2 tỷ đồng. Ngoài ra trong các tháng đầu năm 2008, ngân sách trung ương đã bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán cho ngân sách địa phương là 559,2 tỷ đồng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

12/ Cử tri tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu kiến nghị:

Có ý kiến cử tri đề nghị Bộ Tài chính nên bãi bỏ quy định quản lý ngân sách qua cơ quan chủ quản, quản lý kinh phí qua cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp I) thực sự là phát sinh thêm cấp ngân sách con trung ương, đây là rào cản làm chậm quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị dự toán cấp dưới (cấp II, III) cũng là nguyên nhân di chuyển đồng tiền bị chia sẻ, tăng khả năng phát sinh thêm thủ tục hành chính và chi phí trách nhiệm bị đùn đẩy trong tất cả các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Trả lời (tại công văn số 10540/BTC-VP ngày 9/9/2008 của Bộ Tài chính):

Khoản 2 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước và Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Trong điều kiện phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội hiện nay, các đơn vị chủ quản có nhiều đơn vị trực thuộc nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp quản lý của đơn vị chủ quản. Vì vậy, căn cứ vào phân cấp quản lý kinh tế - xã hội để phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp I); cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp II, cấp III) nhằm đảm bảo việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với nhiệm vụ được giao của từng đơn vị. Đồng thời, để đảm bảo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị về ngân sách nhà nước, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN đã quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị liên quan về quy trình, thời gian lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Về lâu dài, trên cơ sở về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp; Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, xây dựng chính sách về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định theo hướng: Tăng cường tính chủ động của các đơn vị cơ sở (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách), hạn chế việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước qua các khâu trung gian (đơn vị chủ quản).

13/ Cử tri tỉnh Bình Phước, Kiên Giang, Trà Vinh, Long An, An Giang, Bình Thuận, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bà rịa – Vũng Tàu kiến nghị:

Hiện nay, thuế chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, đất nông nghiệp thành đất thổ cư quá cao so với thu nhập của đại đa số nhân dân, nhiều trường hợp người dân không có khả năng đóng nên không thể chuyển mục đích sử dụng. Thực trạng này đã gây không ít khó khăn cho cuộc sống của nhân dân, nhất là vấn đề xây dựng các công trình dân dụng; đồng thời cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai của chính quyền các cấp. Cử tri kiến nghị nhà nước xem xét, điều chỉnh.


Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số: 1588

tải về 4.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   ...   67




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương