A. L. de Silva Người dịch: Trí Tánh Đỗ Hữu Tài tin không nổI !



tải về 0.97 Mb.
trang15/16
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích0.97 Mb.
#11085
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

57. Prof. Hugh Tinker, Giáo sư Đại học Luân Đôn,   Professor of government and politics at the school of Orient and African Studies, London University

Thời kỳ giữa thế kỷ 7 và 5 trước thời đại thông thường [Before Common Era] đã thấy xuất hiện một nhân vật vĩ đại nhất, “Ánh Sáng Của Á Châu”: Đức Phật Cồ Đàm. Một giáo lý diệt trừ tham, sân si, trong đó một Thiên Chúa toàn năng không có chỗ đứng, có vẻ như là yếm thế, tuy nhiên Phật Giáo không phải là tôn giáo tiêu cực mà đặt nặng trên ý chí tự do và lòng khiêm nhượng. Sự quan trọng của lòng từ bi. Lòng từ thiện và cúng dường, tất cả tổ hợp lại để tạo ra một tôn giáo của sự đầm ấm và tình thương yêu.

[The period between the seventh and fifth century BCE saw the birth of the greatest of all, 'the Light of Asia' Gautama the Buddha . . . A doctrine of annihilation of greed, hatred and delusion, in which an omnipotent God has no place, might seem one of profound pessimism, yet Buddhism was saved from being negative by the emphasis placed on free-will and humility. The importance of compassion, of charity and alms giving, all combined to generate a religion of warmth and love.]



58. Paul Carus, Tác giả cuốn sách nổi tiếng "The Gospel of Buddha" , một cuốn sách đã được dịch ra nhiều thứ tiếng như Nhật, Trung Hoa, Đức, Pháp, Tây Ba Nha v...v...và là người đã bảo trợ cho Daisetz Suzuki sang Mỹ để truyền bá đạo Phật mà ông gọi là "Tôn Giáo của Khoa Học" tuy ông không phải là một Phật tử. Paul Carus cho rằng: "Nếu các tôn giáo cổ Tây Phương được tinh khiết hóa bằng cách bỏ đi những sai lầm, nghĩa là những mê tín và điều vô lý trong đó, thì có thể hòa hợp được với Khoa học”. Paul Carus đã tán tụng Đức Phật như là: "Người đầu tiên thực chứng; người đầu tiên phát triển chủ nghĩa nhân đạo; người đầu tiên có tư tưởng tự do cấp tiến; người đầu tiên đả phá Thần tượng; và là nhà tiên tri đầu tiên về tôn giáo của khoa học."
59. Tiến sĩ E. Graham Howe, Bác sĩ người Anh, MB. BS. DPM. , Eminent British Physician
"Đọc một chút về Phật Giáo ta cũng có thể nhận thức được rằng, từ 2500 năm trước, Phật Giáo đã biết về những vấn đề mới về tâm lý nhiều hơn là chúng ta thường biết tới. Họ nghiên cứu những vấn đề này từ lâu và cũng đã tìm ra phương thức giải quyết chúng. Ngày nay chúng ta chỉ khám phá lại trí tuệ thông thái cổ xưa của Đông phương."

(To read a little Buddhism is to realize that the Buddhists knew, 2,500 years ago, far more about modern problems of psychology than they have been given credit for. They studied these problems long ago and found the answers also. We are now rediscovering the ancient wisdom of the East.)


60. Sangharakshita, Học giả Anh, trong cuốn "Phật Giáo và Tây Phương: Sự Hội Nhập của Phật Giáo Vào Xã Hội Tây Phương" (Buddhism and The West: The Integration of Buddhism into Western Society), giải thích như sau:
Trong 2500 năm lịch sử, bất cứ tới đâu thì Phật Giáo cũng nhập vào nền văn hóa địa phương một cách phong phú và sinh động. Đối với Phật Giáo thì điều này có nghĩa là Phật Giáo có những dạng bày tỏ ý kiến và truyền thông mới cũng như những phương pháp truyền đạo khác biệt nhau một cách đáng kể. Phật Giáo đã mang tới những xã hội địa phương những lý tưởng mới, ý tưởng mới, lối sống đạo đức mới, và đời sống xã hội, văn hóa, nghệ thuật mới mẻ - thường là một sự biến đổi tận gốc.

Ngày nay Phật Giáo đang đi tới Tây phương, và căn cứ trên cách chấp hành nghiêm chỉnh những nguyên tắc và thực hành Phật Giáo của những người Tây phương thì chúng ta không còn nghi ngờ gì nữa là lịch sử sẽ lại tái diễn. Phật Giáo đang tiến tới sự hội nhập vào các xã hội Tây phương.

(Wherever Buddhism has traveled during its 2500 year history it has entered into a rich and dynamic relationship with its host cultures. For Buddhism this has meant new forms of expression and communication as well as considerable differences in emphasis and approach. To its surrounding societies have come new ideals, new ideas, new ethical standards, fresh social, cultural, artistic life - indeed, rarely anything less than radical transformation.

Now Buddhism is coming to the West, and judging from the seriousness with which many Westerners are taking to its principles and practices, there can be no doubt that history is going to repeat itself. Buddhism is about to become integrated into Western society.)
61. Joseph L. Daleiden, một học giả Ca-Tô, trong cuốn Sự Mê Tín Cuối Cùng (The Final Superstition), xuất bản năm 1994, sau khi phân tích và đánh giá cái gia tài Do Thái - Ki Tô (A Critical and Evaluation of the Judeo-Christian Legacy), đã đề nghị những Tín Ngưỡng Khác Thay Cho Thần Giáo (Alternatives to Theism). Về Phật Giáo tác giả viết, trang 424:
Lời giới thiệu hay nhất về Phật Giáo là, giống như Khổng giáo, hệ thống tín ngưỡng này đã hiện hữu trong 25 thế kỷ mà không hề có một cuộc Thánh Chiến, một Tòa Án Xử Dị Giáo, hay một toan tính đế quốc nào nhằm xâm chiếm và phá hủy nền văn hóa của một dân tộc khác. (vốn là những sản phẩm đặc thù của Ki Tô Giáo. TCN)

(The best recommendation for Buddhism is that, like Confucianism, this belief system has existed for twenty-five centuries without a single Crusade, Inquisition, or imperialist attempt to invade and destroy the culture of another people.)



62. William Hunter trong cuốn Lược Sử Dân Tộc Ấn Độ (A Brief History of the Indian People):
Tất cả những tôn giáo Á Đông đều phải biết ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức cao quý nhất mà giá trị của tôn giáo này còn hữu hiệu cho tới ngày nay, mà tột đỉnh của giáo lý này là lòng từ bi đối với mọi chúng sinh, giáo lý của Đấng Toàn Giác.

(All Asiatic religions are indebted to Buddhism for the noblest moral element that is effective even today, which culminates in kindness to all that lives and breathes, the doctrind of the perfectly Awakened One)


63. Giáo sư P. V. Bapat trong cuốn “2500 Phật Giáo” (2500 years of Buddhism):
* Không có một trang lịch sử nào của Phật giáo khủng khiếp bởi ánh sáng của ngọn lửa của tòa án dị giáo, hay bị làm đen bởi làn khói đốt cháy dị giáo hay các thị tứ dân gian, hay bị nhuộm đỏ với máu của các nạn nhân vô tội vì hận thù tôn giáo. Phật giáo chỉ dùng một thanh gươm, đó là gươm Trí tuệ và chỉ biết một kẻ thù, đó là Vô minh. Ðó là chứng tích của lịch sử không thể chối cãi được.

[Not a single page of Buddhist history has ever been lurid with the light of inquisitorial fires, or darkened with the smoke of heretic or heathen cities ablaze, or red with blood of the guiltless victims of religious hatred. Buddhism wields only one sword, the sword of wisdom, and recognises only one enemy = ignorance. This is the testimony of history, and is not to be gain-said.]

* Phật Giáo thực sự là làn gió xuân thổi từ đầu này tới đầu kia của căn vườn Á Châu và làm nở ra, không những chỉ những bông sen ở Ấn Độ, mà còn làm nở những hoa hồng ở Ba Tư, hoa đền đài ở Tích Lan, the zebina of Tibet, hoa cúc ở Trung Hoa, hoa anh đào ở Nhật Bản v..v.. Toàn bộ văn hóa Á Châu là văn hóa Phật Giáo. Không có nơi nào ngoài Đông Phương mà tư tưởng Phật Giáo lại có thể thống nhất. Mỗi quốc gia đều có cách riêng để chấp nhận tư tưởng Phật Giáo theo nhu cầu địa phương, nhưng khi khối Đông phương phải đối đầu với Tây phương thì tư tưởng Phật Giáo là lực nối kết những quốc gia này lại với nhau.

Ở đây chúng ta cần nhấn mạnh sự kiện là, nếu lịch sử Phật Giáo có cho thế giới bài học nào, thì đó là trong sự truyền bá đạo Phật từ thung lũng sông Hằng đến những núi đá quý ở miền Nam Tích Lan, cho tới miền cao nguyên Trung Á ở phía Bắc, rồi tới các hải đảo nắng ấm Nhật Bản ở phía Đông, Phật Giáo, văn hóa, văn minh, và giáo dục là những bạn đồng hành không thể tách rời nhau được.

(Buddhism was, in fact a spring wind blowing from one end of the garden of Asia to the other and causing the bloom not only the lotus of India, but the rose of Persia, the temple flower of Ceylon, the zebina of Tibet, the chrysanthemum of China and the cherry blossom of Japan – Asian culture is as a whole, Buddhist culture. It is Buddhist thought and in no other than India, China and Japan, representing the East, could be a united one. Each nationality has its own caracteristic modes of adopting the thought to its environment needs, but when the East as a unity to confront thw West, Buddhist thought supplies the bond.

Here it would suffice to emphasize the fact that if the history of Buddhism in Asia has any lesson for the world today, it is that: in their long trek from the burning marl of the Gangetic to the gem encrusted rocks of Ceylon in the South, the wind-swept uplands of Central Asia in the North, and the sun-confronting islands of Japan in the East, Buddhism, culture, civilization and education were inseparable friends and companions)
64. Giáo sư Max Muller, Học giả người Ðức [A German Scholar].
Ðức Phật là hiện thân của tất cả các đức hạnh mà Ngài thuyết giảng. Trong thành quả của suốt 45 năm dài hoằng pháp, Ngài đã chuyển tất cả những lời nói của Ngài thành hành động; không nơi nào Ngài buông thả cái yếu đuối của con người hay dục vọng thấp hèn. Luân lý, đạo đức căn bản của đức Phật là toàn hảo nhất mà thế giới chưa bao giờ biết đến.

[Buddha was the embodiment of all virtues he preached. During his successful and eventful ministry of 45 years he translated all his words into action; and in no place did he give vent to any human frailty, or any base passion. The Buddhas moral code is the most perfect which the world has ever known.]


65. Abdul Atahiya, một thi nhân Hồi Giáo.
Nếu bạn muốn thấy người cao quí nhất của loài người, bạn hãy nhìn vị Hoàng đế trong y phục một người ăn xin; chính là Ngài đó, siêu phàm thánh tính của Ngài thật vĩ đại giữa con người.

[If you desire to see the most noble of mankind, look at the king in beggar’s clothing; it is he whose sanctity is great among men. ]



66. - Tiến Sĩ S.Radhakrisnan, trong cuốn "Ðức Phật Cồ Ðàm" [Gautama The Buddha]

Khi chúng ta đọc những bài thuyết giảng của đức Phật, chúng ta cảm kích bởi tinh thần hợp lý của Ngài. Con đường đạo đức của Ngài ngay trong quan điểm đầu tiên là một quan điểm thuần lý. Ngài cố gắng quét sạch tất cả những màng nhện giăng mắc làm ảnh hưởng đến cái nhìn và định mệnh của nhân loại.

[When we read Buddha’s discourses, we are impressed by his spirit of reason. His ethical path has for its first step right views, a rational outlook. He endeavours to brush aside all cobwebs that interfere with mankind’s vision of itself and its destiny.]



Sự thanh tịnh của tâm linh và lòng thương yêu tất cả sinh vật đã được dạy dỗ bởi đức Phật. Ngài không nói đến tội lỗi mà chỉ nói đến vô minh và điên cuồng có thể chữa khỏi bởi giác ngộ và lòng thiện cảm.

[Serenity of spirit and love for all sentient creation are enjoined by the Buddha. He does not speak of sin, but only of ignorance and foolishness which could be cured by enlightenment and sympathy.]



Không một lời thô bạo nào được thấy thốt ra từ nơi đức Phật trong cơn tức giận, chưa từng có một lời thô bạo được thấy trên môi đức Phật kể cả trong lúc tình cờ.

[There was never an occasion when the Buddha flamed forth in anger, never an incident when an unkind word escaped his lips.]



67. - Moni Bagghee, trong cuốn "Ðức Phật Của Chúng Ta" [Our Buddha]

Ðiều đáng chú ý nhất nơi đức Phật là sự kết hợp gần như độc nhất của một đầu óc khoa học trầm tĩnh và thiện cảm sâu xa của lòng từ tâm. Thế giới ngày nay ngày càng hướng về đức Phật, vì Ngài là người duy nhất tiêu biểu cho lương tâm của nhân loại.

Ðức Phật là nhà tiên phong thương yêu nhân loại, và là một triết gia siêu phàm trong nhân phẩm dũng cảm và sáng chói. Ngài có những điều mà chưa ai có thể quên được là Ngài thuyết pháp trong hăng say và nhiệt tình về nguồn kiến thức. Vĩ đại hơn, trí tuệ của Ngài chính là đài gương soi sáng.

[The most striking thing about the Buddha is almost a unique combination of a cool scientific head and profound sympathy of a warm and loving heart. The world today turns more and more towards the Buddha, for he alone represents the consience of humanity.

The Buddha was a pioneer as a lover of men, and a philosophic genius rolled into a single vigorous and radiant personality. He had things to say that no man or woman, after 2500 years of bustling and hustling and chattering round the fountain of knowledge, can afford to ignore. Greater perhaps than his wisdom was the example he set.]

Phật giáo là một tôn giáo vĩ đại duy nhất của thế giới, một cách ý thức và chân thực tôn giáo này dựa trên căn bản một hệ thống phân tích hợp lý những khó khăn của đời sống và cách thức giải quyết khó khăn ấy.

[Buddhism is the only great religion of the world that is consciously and frankly based on a systematic rational analysis of the problems of life and of the way to its solution.]



68. - Tiến Sĩ Edward Conze, trong cuốn "Phật giáo".,"Buddhism"

Ðức Phật giống như một lương y. Một bác sĩ phải biết chẩn đoán các loại bệnh tật, nguyên nhân, thuốc giải độc và phương pháp chữa trị, phải biết áp dụng phương thức cho thích hợp, cho nên đức Phật đã dạy Tứ Diệu Ðế (Bốn sự thật) chỉ rõ sự hiện hữu của đau khổ (Khổ đế), nguyên nhân của đau khổ (Tập đế), diệt trừ khổ não để được an lạc (Diệt đế) và con đường đưa đến diệt tận khổ đau (Ðạo đế).

[The Buddha is like a physician. Just as a doctor must know the diagnosis of the different kinds of illness, their causes, the antidotes and remedies, and must be able to apply them, so also the Buddha has taught the Four Holy Truths which indicate the range of suffering, its origin, its cessation, and the way which lead to its cessation.]



69. - Một học giả Hồi Giáo. - A Muslim Scholar

Ðức Phật không phải là của riêng người Phật tử, Ngài là của toàn thể nhân loại. Giáo lý của Ngài thông dụng cho tất cả mọi người. Tất cả các tôn giáo khai sáng sau Ngài, đều đã mượn rất nhiều các tư tưởng hay của Ngài.

[The Buddha is not a property of Buddhists only. He is the property of whole mankind. His teaching is common to everybody. Every religion, which came into existence after the Buddha, has borrowed many good ideas from the Buddha.]



70. - Giáo sư Lakshimi Narasu, trong cuốn "Tinh Hoa Của Phật giáo", "The Essence of Buddhism"

Ðức Phật là người cha nhìn thấy đàn con đang vui chơi trong ngọn lửa thế tục nguy hiểm, Ngài dùng mọi phương tiện để cứu các con ra khỏi ngôi nhà lửa và hướng dẫn chúng đến nơi an lạc của Niết bàn.

[Buddha is one who sees his children playing in the consuming fire of worldliness and employs different expedients to bring them out of this burning house and lead them to the safe asylum of Nirvana.]



Ðiểm vinh quang trong Phật giáo là Phật giáo lấy trí tuệ làm yếu tố cốt lõi của sự giải thoát. Trong Phật giáo, đạo đức (Giới) và trí tuệ không thể tách rời nhau. Giới hình thành nền tảng của đời sống cao thượng, tri thức và trí tuệ là những yếu tố kiện toàn nó. Không quán triệt về luật nhơn quả và duyên sinh (Pratyasamutpada), thì không thể gọi là đạo đức chơn chánh, người gọi là đạo đức chơn chánh thì phải có được một nội quán và tri thức cần thiết nầy. Về lãnh vực nầy đạo Phật khác hẳn với các tôn giáo khác. Các tôn giáo thuộc nhất thần giáo khởi đầu với một số lý thuyết giả định và khi những giả định này mâu thuẩn với sự tiến bộ của tri thức loài người, thì gia tăng thêm phiền muộn. Ðạo Phật được thiết lập trên một tảng đá vững chắc của các sự thật, chính vì thế không bao giờ xa rời ánh sáng của tri thức.

[It is a glory of Buddhism that it makes intellactual enlightenment an essential condition of salvation. In Buddhism morality and interlectual enlightenment are inseparable from one another. While morality forms the basis of the higher life, knowledge and wisdom complete it. Without a perfect understanding of the law of casuality and transformation (Pratityasamutpada), no one else can even be said to be truly moral if he does not possess the necessary insight and knowledge. In this respect Buddhism differs from all other religions. All montheistic religions start with certain assumption, and when these assumptions are contradicted by the growth of knowledge it increases sorrow. But Buddhism starts with no assumptions. It stands on the firm rock of facts, and can therefore never shun the dry light of knowledge.]



Chỉ nói về Phật giáo thôi, ta có thể xác nhận là tôn giáo này thoát khỏi tất cả cuồng tín. Phật giáo nhằm tạo trong mỗi cá nhân một sự chuyển hóa nội tâm bằng cách tự chiến thắng lấy mình. Làm sao mà Phật Giáo phải nhờ đến sức mạnh và tiền bạc hay cả đến sự chinh phục để tác động mọi người vào đạo? Ðức Phật chỉ rõ một con đường giải thoát duy nhất để cho cá nhân tự quyết định nếu muốn theo tôn giáo này.

[Of Buddha alone can it be affirmed it is free from all fanaticism. It’s aim being to produce in every man a thorough internal transforming by self conquest, how can it have a recourse to might or money or even persuasion for effecting conversion? The Buddha has only shown the way to salvation, and it is left to each individual to decide for himself if he would follow it.]



71. - Giám mục Milman. - Bishop Milman

Tôi càng ngày càng cảm thấy đức Thích Ca Mâu Ni gần gủi nhất trong tính cách và ảnh hưởng của Ngài, Ngài là Con Ðường, là Chân lý và là Sự sống.

[I feel more and more that Sakyamuni is the nearest in character and effect to Him who is the Way, the Truth, and The Life.]



72. - Một Văn sĩ Âu Châu. - A European Writer

Ðây là giáo lý mà chúng ta có thể tin theo. Không nơi nào trong thế giới tôn giáo, sùng bái và tín ngưỡng mà chúng ta có thể tìm một vị giáo chủ chói sáng như thế ! Trong hàng loạt các vì sao, Ngài là vì tinh tú khổng lồ, vĩ đại nhất. Một số các khoa học gia, triết gia, các nhà văn hóa đã tuyên bố về Ngài “Con Người Vĩ Ðại Nhất Chưa Từng Có”. Ánh hào quang của vị Thầy vĩ đại này soi sáng cái thế giới đau khổ và tối tăm, giống như ngọn hải đăng hướng dẫn và soi sáng nhân loại.

[Here is a teaching we can follow with confidence. Where in the world of religions, cults and creeds, can we find a master of such brilliance? In a pageant of stars he was a giant of the greatest magnitude. Little wonder that scientists, philosophers, and men of literature have proclaimed Him “the Greatest man ever born”. The radiance of this great teacher goes through a world of suffering and darkness, like a beacon light to guide and illuminate mankind.]



73 - E. A. Burtt, trong cuốn "Ðức Phật Từ Bi" (The Compassionate Buddha)

Lịch thiệp, thanh tịnh, từ bi, xuyên qua sự giải thoát khỏi lòng ích kỷ tham dục, đó là giáo lý căn bản của tôn giáo vĩ đại Á đông của đạo Phật.

[Gentleness, serenity, compasion, through liberation from selfish-craving - are the fundamental teachings of the great Oriental religion of Buddhism.]



74 - Phra Khantipalo, trong cuốn "Ðộ lượng", (Tolerance)

Giáo pháp của đức Phật giống như một cây cầu được xây toàn hảo bằng thép linh động, gió và nước không làm hư được, tự nó thích ứng phù hợp trong mọi trạng huống thay đổi, nhưng đồng thời cũng làm vững chắc thêm cầu và mở con đường an lạc vĩnh cữu, đến Niết bàn.

[Buddha Dharma is like a bridge well built of flexible steel, it gives a little to wind and water, it adapts itself to changing circumstances, but at the same time it has secured foundations and offers a safe way to the Deathless, to Nirvana.]



Hầu hết các tân tín đồ của các giáo phái khác bị kiểm soát bởi các Trưởng giáo của họ và bị cấm không được đọc các thánh kinh, chủ nghĩa, tạp chí, các loại sách bỏ túi hay học thuyết của tôn giáo khác. Việc này rất hiếm thấy trong Phật giáo.

[Most meophytes of some other religions are controlled by their Guru and are forbidden to read the scriptures, doctrines, magazines, booklets and tracts of other religions. This very rarely happens within Buddhism.]



75. - Charles T. Gorham.

Chắc chắn từ miền Ðông Phương huyền bí, nơi đất mẹ mầu mỡ của tôn giáo, cho chúng ta sự khám phá trung thực nơi Phật giáo từ khi tôn giáo này cho chúng ta biết nền đạo đức huy hoàng và sự thanh khiết tiềm ẩn sâu xa trong bản tính tự nhiên của con người không cần đến một thần linh nào khác mà bản tính này vốn tiềm ẩn trong tâm của con người và thức tỉnh họ biến thành cuộc sống vinh quang.

[Surely the mysteriously East, that fertile mother of religions, has given us in Buddhism a true revelation, since it makes known to us the moral beauty and purity that lies in the deep of human nature needing no other divinity than that which abides in the human heart to awake them into living glory.]



76. - Hazrat Inayat Khan, Học giả Hồi giáo, trong cuốn " Thông Ðiệp Sufi" (The Sufi Message)

Sứ mạng của đức Phật quả là độc đáo riêng biệt, vì thế cho nên sứ mạng này đứng biệt lập khác hẳn các tôn giáo khác trên thế giới. Sứ mạng của Ngài là mang lý tưởng của những con chim đang bay trong không trung về gần với trái đất, bởi lẽ thực phẩm để nuôi sống chúng thuộc về trái đất.

[The mission of the Buddha was quite unique in it’s character, and therefore it stands quite apart from the many other religions of the world. His mission was to bring the birds of idealism flying in the air nearer to the earth, because the food for their bodies belonged to the earth.]



77. - Francis Story, trong cuốn "Phật giáo, Một Tôn Giáo Thế Giới",(Buddhism as World Religion)

Lý thuyết của Phật pháp vẫn đứng vững ngày nay không bị ảnh hưởng bởi tiến trình của thời gian và sự tăng trưởng kiến thức, vẫn giữ nguyên như lúc ban đầu bầy tỏ. Dù cho kiến thức khoa học tăng tiến đến thế nào trên chân trời trí óc của con người, trong phạm vi Giáo pháp (Dhamma) cũng vẫn có chỗ để thừa nhận và đồng hóa các khám phá xa hơn nữa. Về phương diện thu hút của lý thuyết nầy không dựa vào các khái niệm giới hạn của các tư tưởng sơ khai, về phương diện khả năng cũng không bị lệ thuộc vào những phủ định của tư tưởng.

[The doctrines of Buddha Dhamma stand today, as unaffected by the march of time and the expansion of knowledge as when they were first enunciated. No matter to what lengths increase scientific knowledge can extend man’s mental horizon, within the frame work of the Dhamma there is room for the acceptance and assimilation of the further discovery. It does not rely for it’s appeal upon limited concepts of primitive minds not for it’s power upon the negation of thought.]



78. - Giám Mục Gore, trong cuốn "Ðức Phật và Chúa Christ" (Buddha and the Christ.)

Phật giáo như chúng ta đang thấy, những gì đã được ghi chép sưu tập lại rất là thực tế, không phải là một hệ thống giả thuyết của thời đại sơ khai, về phương diện nầy Phật giáo dám thách thức với các tôn giáo khác.

[It is Buddhism as we find it actually recorded, not hypothetical primitive system, which still forms a challenge to other religions.]



79. - Anagarika Dharmapala, trong cuốn "Cái Nợ Của Thế Giới Ðối Với Ðức Phật". (The World debt to Buddha)

25 thế kỷ qua, Ấn Ðộ mục kích một cuộc cách mạng về tri thức và về tôn giáo lên đến cao độ đã lật đổ chủ nghĩa độc thần, giới giáo sĩ vị kỷ, và thiết lập một tôn giáo tổng hợp, một hệ thống ánh sáng và tư tưởng được gọi là Giáo pháp (Dhamma), một Triết học Tôn giáo.

[Twenty- five centuries ago India witnessed an intellectual and religious revolution which culminated in the overthrow of monotheism, priestly selfishness, and the establishment of a synthetic religion, a system of light and thought which was appropriately called Dhamma, a Philosophical Religion.]



Каталог: files -> 2009
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung
2009 -> BỘ CÔng thưƠng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> Gi¶i quyÕt vÊn ®Ò

tải về 0.97 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương