1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC



tải về 0.71 Mb.
trang7/13
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.71 Mb.
#29478
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13

3.2.3 Mạng thuê bao quang


Mạng cáp quang nâng lên rất nhiều khả năng truy nhập của số lượng giới hạn các thuê bao hiện tại. Nó là mạng thuê bao lý tưởng từ khi nó cung cấp truy nhập băng tần mà các dịch vụ mới yêu cầu, và củng cố băng tần dư thừa nhằm để chuẩn bị cho băng tần rộng trong tương lai.

Mạng thuê bao quang hy vọng được tiến triển thành FTTO (Sợi quang tới công sở) cho sự cung cấp các tuyến truyền dẫn quang tới các kiến trúc lớn hơn và FTTC (Sợi quang tới Curb) được sử dụng trong các vùng dân cư và cuối cùng thành FTTH (Sợi quang tới nhà) mà trong đó các cáp quang từng bước được lắp đặt tới mỗi nhà.

Tuy nhiên, FTTH vẫn được thiết lập bởi vì không có giao diện chuẩn hỗ trợ các dịch vụ tương lai hay hiện có bao gồm VDT và CATV số, hàng rào công nghệ cho việc thiết lập cáp quang đã định tới mỗi nhà, số lượng lớn của đầu tư cần thiết, và mức độ không xác định của nhu cầu được mong đợi, cũng như giá thành cao của các phần tử chuyển đổi quang/điện.

Do đó, bước mở đầu khi thiết lập FTTH, FTTC có khả năng cung cấp dịch vụ điện thoại hiện có, dịch vụ ISDN, và CATV tới một vài thuê bao của một vùng xác định phải được thiết lập và sau đó mạng thuê bao quang sẽ được mở rộng dần dần. Có lẽ đây là mô hình hợp lý nhất.

Mạng thuê bao quang có thể được phân loại cao hơn thành mạng cung cấp và mang phân tán. Khi một COT (Trạm cuối trung tâm) điều tiết một vài RT (Trạm cuối ở xa). Kiểu truy nhập của nó được gọi là mạng cung cấp. Thêm vào đó, kiểu truy nhập tới ONU (Đơn vị mạng quang) tới cái mà RT và các tín hiệu quang bị kết thúc được gọi là mạng phân bố. Mạng cung cấp và các cấu trúc hai ngôi sao, vòng/sao, đường kẻ/sao hiện nay đựoc xem xét số lượng lớn.

Theo một cách khác, mạng thuê bao quang được phân loại cao hơn thành hệ thống hoạt động và thụ động phụ thuộc vào các đặc tính của thiết bị đòi hỏi giữa trạm trung tâm và nhà của thuê bao.

Với điều này, các đường dẫn quang có thể được cung cấp tới mỗi thuê bao bởi việc sử dụng bộ tách và nối phần tử thụ động và phương pháp PON (Mạng quang thụ động) gửi đi các tín hiệu quang mà không xử lý, phát lại, và không chuyển đổi chúng có thể sử dụng để đơn giản mạng OAM dựa trên việc sử dụng đầy đủ các giá thành hoạt động thấp tiềm ẩn, độ tin cậy cao, và các đặc tính của phần tử thụ động. Khi thêm dịch vụ mới mà tự nó không thay đổi mạng thuê bao là có thể thực thi được. Hơn nữa, nó được đánh giá là hiệu quả và thực tế hơn mạng hoạt động từ khi giá thành lắp đặt nó thấp hơn.

Để thiết lập kiểu mạng thuê bao quang thụ động, công nghệ đa truy nhập cho truyền dẫn đường lên và việc ghép kênh cho truyền dẫn đường về cũng như công nghệ phần tử quang như hệ thống truyền/nhận và hệ thống ghép nối phải được bảo đảm.

Đối với việc dồn kênh, TDM, FDM, SCM (ghép kênh sóng mang nhỏ), WDM (ghép kênh phân chia bước sóng) được sử dụng. Thêm vào đó, như công nghệ đa truy nhập cho thông tin điểm - đa điểm, có TDMA, SCMA, WDMA và FDMA. Như cấu trúc PON, kiểu ngôi sao 2F (Fiber) đã tách sợi quang một chiều thành phần gửi và nhận IF WDF được sử dụng để thực hiện thông tin hai chiều thông qua việc sử dụng phần tử WDM, và cấu trúc của bộ ghép nối 1F được sử dụng để thực hiện thông tin hai chiều thông qua việc sử dụng bộ ghép nối. Cấu trúc này có các đặc tính khác nhau trong tương lai về giá thành lắp đặt, chất lượng truyền dẫn, khả năng cải tiến dịch vụ và duy trì như khả năng sửa chữa.

TPON (Điện thoại trong PON) là mạng quang điển hình, được sử dụng cho các dịch vụ âm thanh và nó sử dụng các phương pháp TDM cũng như TDMA.

Các nguyên tắc của PON đã được ứng dụng với mạng băng rộng được gọi là BPON (Băng rộng trong PON). Dịch vụ tương hỗ băng hẹp của BPON chia sẻ băng rộng của PON nhằm để gửi đi dịch vụ và kiểu phân bố sử dụng phương pháp ghép kênh WDM.

BPON là công nghệ STM (Phương thức chuyển giao đồng bộ) trong khi APON (ATM trong PON) là hệ thống thay thế STM của BPON với ATM và sau đó hợp nhất chúng vào mạng ATM . APON là hệ thống sắp xếp băng rộng biến đổi sử dụng các tế bào ATM và do đó nó có thể điều tiết số lượng lớn các thuê bao và có thể hỗ trợ các dịch vụ tương quan lẫn nhau yêu cầu nhiều băng tần rộng hơn. Do đó, nó hy vọng được sử dụng như mạng thuê bao băng rộng mục tiêu của tương lai.


3.2.4 Cáp quang/sợi quang lai cáp đồng


Đây là hệ thống gửi đi âm thanh, số liệu và truyền hình từ trạm trung tâm tới curb với hàng trăm thuê bao thông qua việc sử dụng cáp quang. Các sợi quang lại được sử dụng từ phần này tới mỗi thuê bao cho việc truyền dẫn. Để truyền các tín hiệu quang, phổ truyền hình nhiều sóng mang là giống như các tín hiệu sử dụng cho truyền dẫn cáp TV được gửi và do đó, không có nhu cầu chuyển đổi các tín hiệu dạng phức tạp trong khi chuyển đổi quang/lai quang.

Các cáp quang được sử dụng để gửi đi các tín hiệu AM-VSB tới các nút địa phương nơi xảy ra sự chuyển đổi tín hiệu quang/điện. Sợi quang lai có cấu trúc bus được sử dụng khi khoảng cách truyền dẫn ngắn nhất từ một nút địa phương tới nhà của mỗi thuê bao.

HFC được xem như sự thay đổi lý tưởng trong đó nó cung cấp dịch vụ CATV tương tự hiện có một cách kinh tế, một số kiểu trao đổi dịch vụ truyền hình, và giao tiếp số liệu truyền hình hai chiều. Tuy nhiên, các bất lợi của HFC là việc truyền hai chiều của nó bị hạn chế vì tính hạn chế băng tần của kênh đường lên và tính an toàn của nó cũng như độ tin cậy là không tốt như mong ước bởi vì cấu trúc bus của phần sợi quang lai.

Điều hy vọng là cấu trúc APON hay băng tần cơ sở FTTC là thích hợp trong tương lai khi dịch vụ đa phương tiện đòi hỏi số lượng lớn của băng tần truyền dẫn và thông tin hai chiều trên một thuê bao bởi vì sự giới hạn của khả năng thông tin hai chiều của hệ thống này.


3.2.5 Cáp quang/lai sợi quang và cặp đôi


Đây là hệ thống sử dụng cáp quang từ trạm trung tâm tới curb hay công sở và UTP tới mỗi thuê bao.

Khi DSL được sử dụng từ curb xác định tới mỗi thuê bao, tốc độ bit cao có thể được truyền. Mạng cáp quang/lai cáp quang và cáp đồng là cấu trúc sử dụng toàn bộ các đường điện thoại hiện có và ở thời gian này, cáp quang được kết thúc ở một hộp cáp hay điểm phân bố.

Mạng cáp quang/lai cáp quang có thể cung cấp dịch vụ truyền hình mà chất lượng của nó tốt hơn VHS. Tuy nhiên, tính cạnh tranh giá cả của nó là không tốt như của CATV hay mạng truyền thanh vệ tinh. Thêm vào đó, khi sử dụng MPEG-2, nó có thể chỉ gửi khoảng 4 kênh nhỏ. Hơn nữa, nó có khoảng cách rất ngắn và điểm yếu chủ yếu của nó là thường xuyên trải qua các vấn đề EMI.


Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương