1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC



tải về 0.71 Mb.
trang4/13
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.71 Mb.
#29478
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

1.2.5 Lớp vật lý


Lớp vật lý được tạo lên bởi lớp con môi trường vật lý PM và lớp con kết hợp truyền dẫn TC. Và chức năng của mỗi lớp con được mô tả trên bảng 1-4. Lớp con PM cung cấp thông tin liên quan đến môi trường vật lý, và các thông tin thời gian bit, lớp con TC chuyển đổi luồng tế bào ATM thành luồng mã hoá bít dữ liệu.

(1) Chức năng môi trường vật lý.
Chức năng PM liên quan đến môi trường vật lý để truyền dẫn như sợi quang, phần tử phát quang, phần tử nhận quang, bộ nối v.v...

(2) Chức năng thông tin thời gian bit
Chức năng này chuyển đổi luồng bit dữ liệu thành dạng sóng phù hợp với môi trường truyền dẫn hoặc ngược lại, đưa vào hoặc lấy ra các thông tin về thời gian của bit, và thực hiện mã hoá và giải mã đường truyền. Như vậy thông tin được chuyển từ phân lớp PM sang phân lớp TC bao gồm dòng bit/mã dữ liệu và thông tin thời gian tương ứng.

(3) Chức năng tạo và nhận dạng khung.
Chức năng này tạo ra hoặc xác định khung truyền dẫn. Trong trường hợp truyền dẫn trên cơ sở các tế bào ATM, chức năng này không cần vì không có các khung truyền dẫn riêng biệt. Tuy nhiên, trong trường hợp truyền dẫn SDH cần phải có khung STM-n và trong trường hợp truyền dẫn dựa trên khuyến nghị G.702 cần có khung tín hiệu DS-3.

(4) Chức năng thích ứng khung truyền dẫn.
Chức năng này là ghép các dòng tế bào ATM vào những khoảng với tải phù hợp của khung truyền dẫn hoặc lấy lại dòng các tế bào ATM từ khung truyền dẫn. Điều này đòi hỏi đối với trường hợp truyền dẫn trên cơ sở SHD hay trên cơ sở khuyến nghị G.702.

(5) Chức năng nhận dạng biên của tế bào.
Chức năng này xác định khung của tế bào ATM trong dòng các tế bào ATM. Nó thực hiện việc ngẫu nhiên hoá đối với hướng phát, xác định, và khẳng định đường biên của tế bào ATM và thực hiện việc giải ngẫu nhiên theo hướng ngược lại.

(6) Chức năng tạo và xác nhận tín hiệu HEC.
Chức năng này tạo và xác định tín hiệu HEC (Giám sát lỗi ghép đầu) của tín hiệu ghép đầu tế bào ATM. Theo hướng phát, nó tạo tín hiệu HEC nhờ 4 byte trong tín hiệu ghép đầu ATM và đưa nó vào trong byte thứ 5. Theo hướng ngược lại, nó kiểm tra tính thích hợp của tín hiệu HEC đối với tín hiệu nhận được trong cùng một quá trình và bỏ qua tế bào nếu phát hiện ra lỗi không sửa được.

(7) Chức năng phân định tốc độ tế bào.
Chức năng này ghép thêm các tế bào rỗi vào các tế bào ATM với các thông tin phù hợp để tạo ra tốc độ tế bào bằng với dung lượng PT của hệ thống truyền dẫn hoặc loại bỏ các tế bào rỗi để tách các tế bào có dữ liệu.

1.2.6 Lớp ATM

Lớp ATM độc lập đối với lớp vật lý và cung cấp các chức năng được chỉ ra trong bảng 1-4.



(1) Chức năng ghép và tách tế bào.
Chức năng này ghép các tế bào ATM với các luồng ảo và kênh ảo khác nhau để tạo nên dòng tế bào tổng hợp, hoặc ngược lại cung cấp chức năng tách các tế bào. Trong khi đó, các tế bào ghép không nhất thiết phải là dòng tín hiệu liên tục.

(2) Chức năng chuyển đổi tế bào VPI/VCI
Chức năng này được yêu cầu đối với tổng đài ATM hay các nút nối chéo ATM. Nó ghép các giá trị mới vào các giá trị trong trường VPI/VCI.

(3) Chức năng tạo ra và nhận dạng tín hiệu ghép đầu của tế bào.
Chức năng này được dùng cho điểm xác định lớp ATM để tạo ra hoặc nhận dạng 4 byte đầu của tín hiệu ghép đầu tế bào ATM. Nó ghép các thông tin nhận được từ lớp bậc cao đến các trường tương ứng để tạo ra tín hiệu ghép đầu tế bào và thực hiện quá trình ngược lại để nhận dạng tín hiệu ghép đầu. Ngoài ra nó dịch tín hiệu nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ SAPI thành tín hiệu VPI và VCI.

(4) Chức năng điều khiển dòng chung.
Chức năng điều khiển dòng chung điều khiển việc truy nhập và dòng thông tin trong UNI. Trong trường hợp này, thông tin điều khiển dòng được chuyển vào các tế bào chỉ định và không chỉ định.

1) Kết nối lớp ATM
Sự kết nối riêng biệt cho lớp ATM đối với luồng bậc cao được gọi là kết nối ATM. Nó thực hiện việc kết nối với thiết bị đầu cuối nhờ kết nối chuỗi các phần tử kết nối. Kết nối ATM bao gồm 2 loại kết nối, kênh ảo CE và luồng ảo VP. VC cung cấp kết nối logic một hướng giữa các đầu cuối thực hiện việc chuyển tế bào ATM và VP cung cấp kết nối logic của kênh ảo.

Một VCI (nhận dạng kênh ảo) được chỉ định cho mỗi một kênh ảo và một VPI (nhận dạng luồng ảo) được chỉ định cho mỗi luồng ảo. Có thể có các tuyến kênh ảo khác nhau trong VPC (kết nối luồng ảo) được xác định bởi VCI được chỉ định cho từng tuyến. Mặt khác, kênh ảo trong các luồng ảo khác nhau có thể có cùng một VCI. Như vậy một kênh ảo hoàn toàn có thể xác định bởi sự kết hợp giữa VPI và VCI.

Trong trường hợp có chuyển mạch xảy ra trong việc kết nối kênh ảo, giá trị VCI không giữ cùng một giá trị giữa các đầu cuối. Hơn nữa, trong trường hợp tuyến VP kết cuối nhờ hệ thống nối chéo số, hệ thống tập chung và hệ thống chuyển mạch, VPI cũng bị thay đổi. Tuy nhiên, vì VCI thay đổi chỉ khi tuyến VC được kết cuối, nó giữ cùng một giá trị trong cùng một VPC (kết nối luồng ảo). Mối liên quan được chỉ ra trên hình 1-6. Trên hình 1-6 (a). Svpi và Svci thể hiện tốc độ chuyển mạch VP và VC một cách tương ứng. Như được chỉ ra trên hình này, VCI không thay đổi trong trường hợp chuyển mạch VP, còn cả VCI và VPI thay đổi trong trường hợp chuyển mạch VC. Kết nối ATM, đối với VP và VC tương ứng được chỉ ra trên hình 1-6 (b).

Hình 1-6. Kết nối lớp ATM

Hình 1-7 là ví dụ về chuyển mạch VP và chuyển mạch VC/VP. Trên hình vẽ chuyển mạch VP tương ứng với xen rẽ kênh hoặc nối chéo, chuyển mạch VC/VP tương ứng với chuyển mạch thông thường.

24 bit được chỉ định cho VPI/VCI trong giao diện mạng khách hàng (UNI) và 28 bit được chỉ định cho giao diện nút mạng (NNI). Số bit VPI/VCI thực sự được dùng cho việc chỉ định luồng được xác định bởi sự thoả thuận giữa khách hàng và mạng. Trong trường hợp này khách hàng sẽ yêu cầu ít hơn một số và mạng được xác định, trường VPI được chỉ định sẽ được lắp đầy liên tục nhờ các bit có ý nghĩa thấp, và các bit VPI không sử dụng phải được đặt về không. Mối quan hệ như vậy được ứng dụng tương tự cho VCI. Như chỉ ra trên bảng 1-5 các giá trị VPI/VCI cố định được chỉ định trước trong UNI để chỉ tín hiệu Meta VC và tín hiệu quảng bá chung VC.



Hình 1-7: Chuyển mạch VP và VC



Phần sử dụng

VPI

VCI

Kênh ảo tín hiệu Meta

00000000 hoặc XXXXXXXX

00000000 00000001

Tín hiệu quảng bá kênh ảo

00000000 hoặc XXXXXXXX

00000000 00000010

Dòng OAM
F4

Chặng

YYYYYYYY

00000000 00000011

Xuyên suốt

YYYYYYYY

00000000 00000100

Bảng 1-5: Giá trị VPI/VCI xác định trước

(1) Kết nối kênh ảo

Kết nối kênh ảo VCC là kết nối tuyến kênh ảo với điểm kết nối giao diện với lớp thích ứng ATM. Tuyến kênh ảo có nghĩa là luồng ảo một hướng để tải các tế bào ATM giữa các điểm mà ở đó VCI được chỉ định, và các điểm mà ở đó VCI được dịch hoặc giải phóng.VCC có thể được cung cấp nhờ các hệ thống chuyển mạch hoặc nhờ các kết nối thường xuyên và bán thường xuyên. Trình tự tế bào được đảm bảo trong cùng một VCC. Mạng tạo ra người sử dụng VCC với chất lượng dịch vụ QoS nhờ các tham số như độ tổn thất các tế bào hoặc độ trễ của tế bào. Các tham số của lưu lượng sử dụng được xác định trong quá trình thiết lập VCC với sự thoả thuận giữa khách hàng và mạng. Và mạng sẽ giám sát xem các tham số có được giữ đúng không.

4 phương pháp sau được dùng cho việc thiết lập hoặc giải phóng VCC trong giao diện khách hàng-mạng.

Thứ nhất, việc thiết lập và giải phóng có thể được thực hiện nhờ việc đặt trước mà không cần trình tự báo hiệu. Nó được áp dụng cho kết nối cố định hoặc kết nối bán cố định.

Thứ hai, áp dụng quá trình báo hiệu meta. Có nghĩa là báo hiệu VC được thiết lập hoặc giải phóng nhờ tín hiệu meta VC.

Thứ ba, sử dụng quá trình báo hiệu mạng. Báo hiệu VCC được sử dụng để thiết lập hoặc giải phóng đối với thông tin thông suốt.

Thứ tư, áp dụng cho quá trình báo hiệu khách hàng-khách hàng. Báo hiệu VCC được sử dụng để thiết lập VCC trong VPC được chỉ định trước giữa hai UNI.

Bốn kiểu chỉ định giá trị VCI trong UNI được áp dụng: chỉ định bởi mạng, chỉ định bởi khách hàng, thoả thuận giữa khách hàng và mạng và phương pháp tiêu chuẩn. Nhìn chung, giá trị VCI được chỉ định không liên quan đến dịch vụ được cung cấp nhờ VC. Đối với khả năng thay đổi đầu cuối hoặc để tiện lợi cho việc khởi tạo, điều mong muốn là chỉ được giá trị cố định đối với cùng giá trị VCI đối với một vài dịch vụ. Ví dụ, khởi tạo thiết bị đầu cuối có thể đơn giản hoá nhờ cố định báo hiệu meta VCI với cùng một giá trị trong tất cả UNI. VPI/VCI chỉ định trước được chỉ ra trong bảng 1-5.

Quy trình chuyển đổi VCI hoặc VCI/VPI là cần thiết vì phần ghép đầu của tế bào ATM được chứa trong phần tử mạng ATM chẳng hạn như hệ thống chuyển mạch ATM, hệ thống phối luồng số, hệ thống tập chung v.v... như vậy việc thiết lập hoặc giải phóng xảy ra trong một hoặc nhiều NNI khi thiết lập hoặc giải phóng VCC trong mạng ATM. Trong trường hợp đó, tuyến VC được thiết lập hoặc giải phóng tương ứng với quá trình báo hiệu trong mạng hoặc liên mạng.

VCI được chỉ định trước ứng với 4 trường hợp như sau: chỉ thị kênh không được chỉ định trước, chỉ thị tế bào lớp vật lý, chỉ định kênh tín hiệu meta VC và chỉ thị kênh quảng bá VC. Trong hai trường hợp đầu CVI (và VPI) được chỉ thị là "0".



(2) Kết nối luồng ảo.

Kết nối luồng ảo là kết nối giữa tuyến có luồng ảo với những điểm tại đó VPI được chỉ định với những điểm tại đó VCI được dịch hoặc giải phóng. Tuyến có luồng ảo là nhóm các tuyến có kênh ảo nối các điểm tại đó VPI được chỉ định và các điểm mà tại đó VPI được dịch hoặc giải phóng. VPI có thể được cung cấp nhờ hệ thống chuyển mạch hoặc kết nối cố định hoặc bán cố định. Chuỗi tế bào được đảm bảo trong mỗi VCC của cùng VPC, và QoS được thể hiện bằng các tham số chẳng hạn như tỷ lệ tổn thất tế bào, hoặc độ trễ được cung cấp đối với mỗi một kết nối. Trong trường hợp này QoS của VPC phải đảm bảo chất lượng tốt nhất của VCC có trong VPC. Các tham số của lưu lượng được sử dụng được xác định trên cơ sở thiết lập VPC theo thoả thuận giữa khách hàng và mạng lưới và mạng giám sát xem tham số có được đảm bảo không. Hai phương pháp sau được áp dụng cho việc thiết lập hoặc giải phóng VPC giữa VPC và các điểm cuối VPC. Thứ nhất, việc thiết lập hoặc giải phóng được thực hiện mà không cần quá trình báo hiệu. Trong trường hợp đó, VPC được thiết lập hoặc giải phóng theo kiểu định trước. Thứ hai, việc thiết lập hoặc giải phóng tuỳ theo nhu cầu cần thiết. Điều đó bao gồm cả việc kết nối VPI hoặc giải phóng bởi điều khiển phía khách hàng hoặc điều khiển do mạng lưới.

VPI được định trước giống như VCI định trước trong NNI. Như vậy, VPI được chỉ định trước cho việc chỉ thị tế bào không được chỉ định trước, chỉ thị tế bào lớp vật lý, chỉ thị kênh báo hiệu meta VC và tín hiệu quảng bá chung VC. Trong trường hợp tế bào không chỉ định trước và tế bào lớp vật lý, VPI (và VCI) được chỉ định là "0". Trong trường hợp báo hiệu meta VC và tín hiệu quảng bá VC, VPI được chỉ định trong UNI như được chỉ ra trên bảng 1-5.

1.2.7 Lớp thích ứng ATM

Lớp thích ứng ATM được phân thành phân lớp kết hợp CS và phân lớp chia và kết hợp SAR. CS tạo ra các thông tin dịch vụ khách hàng bậc cao trong khối dữ liệu giao thức PDU và ngược lại. Phân lớp SAR chia PDU để tạo ra vùng thông tin khách hàng của tế bào ATM và ngược lại. Chức năng lớp thích ứng ATM phụ thuộc vào loại dịch vụ mức cao.



1) Phân loại AAL

(1) Phân loại theo chiều ngang.

Như đã mô tả ở trên, dịch vụ BISDN được phân chia loại A và D theo tốc độ bit không đổi, tính chất thời gian thực, tính chất kết nối, v.v... Theo việc tiêu chuẩn hoá ban đầu của ITU-T, các loại AAL được gọi là AAL 1-4 tương ứng với 4 loại. Tuy nhiên AAL-3 và AAL-4 được kết hợp thành AAL-3/4 vì chúng tương tự ở nhiều điểm và AAL-5 được thêm vào cho các thông tin tốc độ cao.


AAL-1 cung cấp chức năng AAL cho các dịch vụ kết nối thời gian thực với tốc độ bit không đổi tại cùng một tốc độ bit, thông tin thời gian chuyển đổi giữa phát và thu, phát hiện lỗi và chỉ thị lỗi không xác định được. Cũng bằng cách đó, AAL-2 cung cấp dịch vụ loại B, AAL-3/4 cung cấp dịch vụ loại C và D, còn AAL-5 đơn giản hoá chức năng AAL-3/4 để cung cấp thông tin tốc độ cao. Các chức năng đại diện của AAL-1~5 được tổng kết trong bảng 1-6.

Loại AAL

Chức năng đại diện

AAL-1

Chuyển SDU của cùng một tốc độ bit theo cùng một tốc độ
Chuyển thông tin thời gian giữa phát và thu
Chỉ thị việc xác nhận lỗi

AAL-2

Chuyển SDU theo tốc độ thay đổi
Chuyển thông tin thời gian giữa phát và thu
Chỉ thị việc xác nhận lỗi hoặc không phát hiện lỗi

AAL-3/4

Cung cấp dịch vụ loại C và D từ AAL-SAP đến ATM-SAPs
Chuyển nhờ phương thức kết nối hoặc không kết nối

AAL-5

Đơn giản hoá chức năng AAL-3/4
Truyền tốc độ cao

Bảng 1-6 Các chức năng đại diện của AAL-1 ~ AAL-5

(2) Phân loại theo chiều đứng

AAL được phân loại theo chiều đứng thành các phân lớp SAR (chia và ghép) và CS (phân lớp kết hợp) ứng với việc chuyển đổi thông tin khách hàng (U-SDU) và tế bào ATM thực hiện bởi AAL. Phân lớp SAR cung cấp chức năng liên quan đến chức năng chia và ghép U-SDU, còn CS cung cấp các chức năng để kết hợp chức năng đặc trưng liên quan đến dịch vụ của lớp dịch vụ cấp cao.

CS nhận U-SDU từ lớp sử dụng cấp cao hơn, thêm tín hiệu ghép đầu và cuối liên quan đến việc xử lý lỗi và việc định trước chuỗi dữ liệu để tạo ra SAR-PDU, và gửi đến lớp ATM.

Phân lớp SAR phân tích tín hiệu đầu và cuối của SAR-PDU nhận được từ lớp ATM, kết hợp SAR-PDU vào CS-PDU nếu lỗi được phát hiện, rồi gửi tới CS. CS phân tích tín hiệu ghép đầu và cuối của CS-PDU, rồi chỉ lấy ra U-SDU nếu lỗi được phát hiện và chuyển đến lớp khách hàng.

Giao thức giữa các khách hàng giữa các phần giống như việc điều khiển lưu lượng được thực hiện bởi CS. AAL thực hiện quá trình hư được mô tả trên hình 1-8. Việc phân loại theo chiều dọc như vậy được áp dụng cho AAL-1 đến AAL-5.

Hình 1-8: Quá trình điều khiển AAL và ATM



2) Chức năng AAL - 1

AAL - 1 chuyển U-SDU tốc độ không đổi có cùng một tốc độ liên quan đến thông tin thời gian và cung cấp dịch vụ chỉ thị các bit không phát hiện được cho các lớp cao hơn.

AAL - 1 cung cấp chức năng chia và ghép các thông tin khách hàng. Ngoài ra, nó còn xử lý việc chuyển đổi độ trễ của tế bào cung cấp chức năng xử lý việc loại bỏ hoặc ghép thêm tế bào và tạo điều kiện để phía thu lấy lại thông tin về xung nhịp của phía phát. AAL-1 quan sát thông tin kiểm tra giao thức PCI của AAL để kiểm tra lỗi bit và xử lý AAL-PCI trong trường hợp có lỗi bit. Ngoài ra nó còn giám sát vùng thông tin khách hàng và hiệu chỉnh lỗi bit nếu có.

AAL-1 phải chỉ ra lỗi tạo ra trong quá trình truyền thông tin khách hàng trong mặt bằng quản lý. Thêm nữa, nó phải chỉ ra các tế bào bị mất và các tế bào được ghép thêm vào, các tế bào có lỗi AAL-PCI và các thông tin về đồng bộ thời gian trạng thái lỗi.



(1) Phân lớp chia và ghép.

Phân lớp SAR của phần AAL-1 CS-PDU thêm các tín hiệu ghép đầu và ghép cuối để tạo ra SAR-PDU rồi gửi đến lớp ATM. Ngược lại, nó tạo lại SAR-PDU trong phân lớp SAR trong hình vẽ. SN chỉ số thứ tự, còn SNP để chỉ việc bảo vệ thứ tự. 4 bit được dành một cách tương ứng cho SN và SNP. Như vậy phần tải SAR-PDU sẽ gồm 47B. SN dùng cho việc kiểm tra việc tế bào bị mất hay thêm vào, còn SNP dùng cho việc hiệu chỉnh lỗi bit để bảo vệ SN khỏi bị lỗi. Ngoài ra, SN có thể được sử dụng cho các mục đích đặc biệt để chỉ ra sự tồn tại của chức năng CS.



Hình 1-9 Cấu trúc SAR-PDU của AAL-1



(2) Phân lớp kết hợp.

AAL-1 CS cung cấp chức năng hiệu chỉnh lỗi bit cho các tín hiệu hình ảnh và thoại chất lượng cao. Nó còn cung cấp chức năng lấy lại tín hiệu xung nhịp bằng cách giám sát trạng thái cước của bộ đệm tuỳ thuộc vào dịch vụ. Đối với dịch vụ đòi hỏi thể hiện thời gian một cách chính xác, nó có thể cung cấp thông tin thời gian bằng cách thêm vào trong CS-PDU. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp việc điều hành số thứ tự hoặc chức năng quản lý việc thêm bớt tế bào.



3) Chức năng AAL-2

AAL-2 chuyển thời gian thực với các thông tin thời gian tại các tốc độ thay đổi và cung cấp các dịch vụ chỉ ra lỗi bit cho cấp cao hơn.

Cũng bằng cách đó AAL-1, AAL-2 cung cấp chức năng chia và ghép thông tin khách hàng. Ngoài ra, nó còn thực hiện việc thay đổi độ trễ của tế bào, cung cấp chức năng điều hành các tế bào thêm bớt, và cung cấp chức năng lấy lại tín hiệu xung nhịp ở phía thu. AAL-2 quan sát thông tin kiểm tra giao thức AAL-PCI để kiểm tra lỗi bít, nếu có đồng thời nó cũng giám sát thông tin khách hàng và hiệu chỉnh lỗi bit.

Cũng bằng cách đó, AAL-1, AAL-2 phải chỉ ra lỗi tạo ra trong quá trình truyền thông tin khách hàng trong mặt bằng quản lý. Nó cũng phải chỉ ra việc thêm bớt tế bào, tế bào có lỗi AAL-PCI và tín hiệu đồng bộ thời gian trạng thái mất.



4) Chức năng AAL-3/4.

AAL-3/4 chuyển đổi dữ liệu dịch vụ loại C và D với các đặc tính tốc độ bit thay đổi. Các dịch vụ cung cấp bởi AAL-3/4 được phân thành chế độ truyền thông báo và chế độ dòng thông tin tuỳ thuộc vào loại dữ liệu cần truyền AAL-SDU đến lớp AAL, đó là loại giao diện AAL-IDU (khối dữ liệu giao diện). Trong chế độ truyền thông báo, một cặp AAL-SDU phải qua giao diện AAL-SDU đến một cặp AAL-IDU. Trong chế độ dòng, một AAL-SDU phải qua giao diện hai hoặc nhiều AAL-IDU. Trong mỗi một chế độ, một AAL-SDU ứng với một hoặc nhiều SSCS-PDU, và trường hợp đặc biệt một vài AAL-SDU có thể tương ứng với một SSCS-PDU trong chế độ truyền thông báo. Hình 1-10 và 1-11 chỉ ra ví dụ về mối quan hệ này, dịch vụ trong cả hai chế độ cung cấp trình tự cho việc chuyển đổi chế độ làm việc đảm bảo và không đảm bảo. Chế độ làm việc đảm bảo chuyển tất cả các SDU hoàn toàn tương ứng với trình tự được gửi đi trong lớp khách hàng, chế độ làm việc đảm bảo truyền bằng cách gửi các tế bào thêm bớt và bắt buộc kiểm tra dòng thông tin.



Hình 1-10 Chế độ truyền thông báo.

Chế độ truyền đảm bảo chỉ được áp dụng cho kết nối điểm điểm lớp ATM. Chế độ không đảm bảo không gửi các dữ liệu mất hoặc bị hỏng. Nó có thể cung cấp chức năng chuyển các SDU bị hỏng đến lớp cao hơn và chức năng điều khiển lưu lượng đối với việc kết nối điểm-điểm trong lớp ATM tuỳ theo nhu cầu cần thiết. Tuy nhiên nó không thể cung cấp chức năng điều khiển lưu lượng đối với kết nối điểm đa điểm ATM.

Hình 1-11 Chế độ truyền dòng tin.



(1) Phân lớp chia và ghép.

Phân lớp SAR của phần AAL-3/4 CS-PDU đối với dịch vụ có tốc độ thay đổi nhận được từ CS thêm các tín hiệu ghép đầu và ghép cuối để tạo ra SAR-PDU rồi gửi đến lớp ATM. Ngược lại nó ghép SAR-PDU để tại ra CS-PDU.


Hình 1-12 chỉ ra cấu trúc SAR-PDU của AAL-3/4. Trong hình vẽ ST (loại phân đoạn) để chỉ tải trong điểm bắt đầu của bản tin BOM, tiếp tục bản tin COM, thông báo một phân đoạn SSM, và số trình tự SN chỉ ra số nối tiếp của bản tin. Xác nhận ghép kênh MID chỉ ra số chỉ định dùng cho kết nối ghép CPSC và chỉ ra thứ tự ưu tiên của mỗi một đoạn MID.

Hình 1-12: Cấu trúc SAR-PDU của AAL-3/4

LI (chỉ thị độ dài) chỉ ra độ dài của tải SAR-PDU trong khung còn CRC (kiểm tra dư theo chu kỳ) chỉ ra mã CRC trong tất cả SAR-PDU.

(2) Phân lớp kết hợp AAL-3/4.

Cung cấp các chức năng khác nhau cho khách hàng có dịch vụ. AAL-3/4 CS cung cấp chức chuyển đổi thông suốt SDU, ghép giữa AAL-SAP và lớp ATM, phát hiện lỗi và thực hiện (quá trình phát hiện lỗi và xử lý chính xác) việc phân và ghép bản tin, xác định thông tin, phân chia đệm. v.v...

CS của AAL-3/4 được chia thành phân lớp chia phần chung CPCS có các chức năng dùng chung cho các dịch vụ kết nối và không kết nối và phân lớp kết hợp dịch vụ đặc biệt SSCS để cung cấp các dịch vụ AAL đặc biệt. Chức năng SSCS còn đang được tiếp tục nghiên cứu và việc ghép kênh sơ đẳng giữa lớp bậc cao và CPCS có thể được thực hiện mà không cần các chức năng đặc biệt (xem hình 1-8).

Hình 1-12 chỉ ra cấu trúc CPCS. Trong hình này CPI (chỉ thị phần chung) chỉ ra rằng PDU tương ứng có phải là phần chung hay không và dấu hiệu B/E (dấu hiệu bắt đầu/kết thúc) có phải là dấu hiệu để làm cho tín hiệu ghép đầu và ghép cuối như nhau. Kích thước BA chỉ ra kích cỡ của phần đệm phía phát và làm đầy tải CPCS-PDU để tạo ra một chuỗi32 bit (4 cụm 8 bit). LI chỉ ra độ dài của CPCS-PDU và AL (sắp xếp) là khung để tạo ra tín hiệu ghép cuối 32 bit. Các chức năng SSCS bao gồm việc xác định trước trình tự SSCS-SDU sửa lỗi bằng cách gửi lại, việc chia và ghép SSCS-PDU điều khiển lưu lượng trong cùng một lớp trợ giúp dịch vụ điểm đa điểm v.v ... Ngoài ra các chức năng khác nhau như trợ giúp việc chỉ thị quá tải của mạng, điều khiển quá tải, thiết lập và giải phóng kết nối trong các chức năng SSCS.



5) Chức năng AAL-5

Sự cần thiết của chức năng AAL-5 được nảy sinh do các quy trình khác nhau tiếp theo các giao thức AAL-3/4 do sự phức tạp đáng kể của thông tin giữa các dữ liệu dịch vụ kết nối và không kết nối, và chúng không phù hợp cho các dịch vụ tốc độ cao. AAL-5 nói chung tương tự như AAL-3/4 nhưng bản chất là việc đơn giản hoá các chức năng. Cũng như AAL-3/5, AAL-5 có các phân lớp SAR, CPCS và SSCS và nó được phân thành chế độ dịch vụ và chế độ dòng tin. Ngoài ra, có còn cung cấp chế độ truyền đảm bảo và không đảm bảo. Khác với AAL-3/4, AAL-5 không trợ giúp ghép kênh. Việc ghép kênh trong phân lớp AAL được thực hiện trong SSCS.



(1) Phân lớp chia và ghép.

Phân lớp SAR của AAL-5 nhận các SAR-SDU có các độ dài khác nhau là bội số nguyên của 48 octet, từ CSPCS để tạo ra SAR-PDU của 48 octet. Hình 1-13 (a) chỉ ra cấu trúc SAR-PDU. Lớp ATM chuyển các dữ liệu không cần tín hiệu mào đầu giao thức SAR bằng cách cung cấp chức năng chỉ ra điểm cuối của SAR-SDU. Như vậy nó sử dụng tham số AUU (chỉ thị khách hàng TU và khách hàng ATM) trong trường PT của tín hiệu ghép đầu ATM để chỉ ra vị trí của SAR-PDU trong SAR-PDU. SAR-PDU ở cuối của SAR-SDU nếu AUU=1 hoặc ở tại điểm của SAR-SDU nếu AUU=0.



Hình 1-13 Cấu trúc SAR-PDU và CPCS-PDU của AAL-5



(2) Phân lớp kết hợp

Hình 1-13 (b) chỉ ra cấu trúc CPCS-PDU của AAL-5.

PAD lấp đầy CDCS-PDU từ cuối của phần tải đến đầu của tín hiệu ghép cuối tạo lên độ dài của CPCS-PDU thành bội số nguyên của 48 octet và phần dự trữ được thêm vào làm cho tín hiệu ghép cuối CPCS-PDU có độ dài 64 bit. Độ dài trường chỉ ra chiều dài của phần tải CDCS-PDU và kết quả của việc tính CRC đối với CPCS-PDU (tải, PAD và 4 octet đầu tiên của tín hiệu ghép cuối).


Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương