1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC



tải về 0.71 Mb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.71 Mb.
#29478
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13
Cấu trúc phân cấp của sự mô phỏng LAN

Giao diện (1) cung cấp chức năng mà nhờ nó dịch vụ có thể trao đổi các khung dữ liệu giữa khối LE và lớp cao hơn (LLC hoặc khối bắc cầu), và giao diện (2) cung cấp chức năng mà nhờ nó dịch vụ có thể khôi phục và gửi các khung ALL5 giữa khối LE và lớp AAL nằm dưới nó, bằng việc phân bố một SAP trên mỗi VCC.

Giao diện (3) cung cấp chức năng mà nhờ nó dịch vụ có thể đòi hỏi việc thiết lập và tháo gỡ kết nối ảo, và giao diện (4) cung cấp chức năng mà nhờ nó khối quản lý lớp có thể điều khiển trạng thái của khối LE một cách thích hợp.

LUNI, giao diện (5) giữa các khối LE, là tiêu chuẩn kết nối giữa LEC và LESV, xác định các trình tự như khởi tạo, chuyển đổi địa chỉ của thủ tục đăng ký, và truyền dẫn dữ liệu (xem hình 5-2).





Vị trí mô phỏng LAN UNI (LUNI)

Trình tự khởi tạo là chức năng mà nhờ nó một trong số các LEC nhận được địa chỉ trong mạng ATM của khối LESV có khả năng truy nhập một cách ngẫu nhiên từ các LESV được phân phối hoặc tập trung quanh mạng ATM, kết hợp hoặc tách một ELAN nào đó, mà được quy định và được thực hiện theo địa chỉ nêu trên. Trình tự đăng ký là chức năng mà nhờ nó dịch vụ có thể thông báo cho LESV thuộc về LEC có trong danh sách địa chỉ MAC của những hệ thống giới hạn LAN hiện có rằng LEC hoạt động như một sự uỷ quyền (chức năng uỷ quyền) và thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu.

Bên cạnh đó, khi việc liên lạc giữa các hệ thống giới hạn LAN được thực hiện chỉ với địa chỉ MAC thì thủ tục chuyển đổi địa chỉ MAC đã cho sang địa chỉ ATM tướng ứng với các LEC được phân bố quanh mạng ATM, sẽ được yêu cầu. Thủ tục chuyển đổi địa chỉ là chức năng mà nhờ nó, bạn có thể tìm được địa chỉ ATM tương ứng với LEC, mà có hệ thống giới hạn LAN bao gồm địa chỉ MAC cụ thể sau khi đã kiểm tra LESV được chỉ định.

Thủ tục truyền dẫn dữ liệu có nhiệm vụ kết bao các khung MAC thành các khung AAL5 tuỳ theo LEC và ngược lại, nó tiếp nhận các khung AAL5 bởi LEC và tháo gỡ chúng thành các khung MAC.

LES, thành phần định hình của LESV, thực hiện quá trình điều khiển thông thường đối với ELAN và theo yêu cầu, nó truyền đi địa chỉ MAC (trong trường hợp của mạng Ethernet hoặc LAN 802.3) hoặc sự mô tả đường truyền gốc (trong trường hợp của 802.5 Token Ring LAN) và biến đổi nó thành địa chỉ ATM. LESV đáp ứng yêu cầu chuyển đổi địa chỉ một cách trực tiếp hoặc truyền yêu cầu này tới LEC khác đang thực hiện quá trình xử lý.

BUS xử lý lưu lượng quảng bá thông qua kênh ảo nhân bản ATM trong trường hợp LEC đòi hỏi các hệ thống giới hạn LAN, mà qua đó LEC quản lý việc nhân bản và di chuyển dữ liệu được tạo thành dưới hình thức quảng bá thông qua mạng ATM.

LECS truyền đi thông tin cấu hình được cung cấp bởi LEC trong quá trình khởi tạo, và thực hiện quá trình gán và phân phối chức năng của LEC cho các ELAN xác định.

Sau khi được phân loại thành những lưu lượng điều khiển như giao thức cho sự giải quyết địa chỉ LE (LE-ARP) theo yêu cầu/phản ứng và lưu lượng dữ liệu thuần nhất. dữ liệu sẽ được truyền đi giữa LEC và LESV.

Các VCC lại được phân loại thành VCC điều khiển và VCC dữ liệu.

Hình 5-3 trình bày một loạt các VCC được hình thành giữa các giao diện LUNI và đưa ra một cấu hình đơn giản tạo thành từ hai LEC và LESC.

VCC điều khiển được hình thành khi tạo khởi LEC và VCC có cấu hình trực tiếp được sử dụng giữa LEC và LESC, trong khi đó VCC điều khiển trực tiếp và VCC điều khiển phân phối được hình thành giữa LEC và LES.

VCC có cấu hình trực tiếp, VCC hai chiều, được thiết lập trong giai đoạn kết nối của LECS bởi LEC, mà thông qua nó thông tin cấu hình như địa chỉ ATM sẽ được truyền đi.

VCC điều khiển trực tiếp, VCC điểm - điểm hai chiều, được thiết lập theo yêu cầu của LEC và được sử dụng để truyền lưu lượng điều khiển giữa LEC và LES.

VCC điều khiển phân phối, VCC điểm - điểm một chiều hoặc VCC một chiều kiểu điểm - đa điểm, mà được thiết lập theo yêu cầu của LES, được sử dụng cho LES nhằm phân phối lưu lượng điều khiển tới một vài LEC.

VCC dự liệu, có nhiệm vụ kết nối các LEC hoặc LEC và BUS, được sử dụng để truyền đi những khung dữ liệu AAL5 kết bao bên ngoài các khung LAN MAC.

Người ta tiếp tục phân loại các VCC dữ liệu thành VCC dữ liệu trực tiếp, VCC có nhân bản gửi đi và VCC có nhân bản đi đến.

VCC dữ liệu trực tiếp là VCC điểm - điểm hai chiều, có nhiệm vụ truyền đi những lưu lượng dữ liệu đơn bản giữa các LEC.

Trong trường hợp mà LEC không biết được địa chỉ ATM tương ứng với hệ thống giới hạn LAN mà nó đang cố gắng kết nối tới thì LEC sẽ yêu cầu LE-ARP cho LES và thiết lập VCC dữ liệu trực tiếp cho LEC sau khi đã nhận được sự phản hồi.





Các VCC được thiết lập thông qua những giao diện LUNI

VCC có nhân bản gửi đi, VCC điểm - đa điểm hai chiều được thiết lập giữa BUS và mỗi LEC, sẽ được tạo thành bởi LEC sau khi tiếp nhận LE-ARP theo cùng một phương pháp như VCC dữ liệu trực tiếp, và được sử dụng để truyền dữ liệu nhân bản hoặc dữ liệu đơn bản tới BUS. VCC có nhân bản đi đến, VCC điểm - điểm một chiều được thiết lập cho mỗi LEC bởi BUS sau khi đã thiết lập VCC có nhân bản gửi đi, được sử dụng để truyền dữ liệu quảng bá do BUS phân phối.

Thủ tục khởi tạo của dịch vụ mô phỏng LAN được trình bày trên hình 5-4.

LEC xây dựng một VCC có cấu hình trực tiếp (giai đoạn kết nối LECS) liên hệ các thông số ban đầu (giai đoạn của trạng thái ban đầu), và tiếp nhận thông tin LESV cần thiết để tham gia từ LECS (giai đoạn hình thành). LEC thiết lập VCC điều khiển trực tiếp cho LES, mà được phân phối cho LEC-ID từ LEC và thông báo cho LES kích thước cực đại của các khung và dạng của LAN được kết nối tới LEC, do đó thủ tục liên kết sẽ được xác định (giai đoạn liên kết). Sau khi liên kết, LEC sẽ đăng ký địa chỉ MAC và các mô tả đường truyền của hệ thống giới hạn LAN do LEC quản lý lúc bắt đầu (giai đoạn đăng ký ban đầu). Sau đó, LEC sẽ thiết lập VCC có nhân bản gửi đi cho BUS và BUS sẽ thiết lập VCC có nhân bản đi đến cho LEC tương ứng (giai đoạn kết nối BUS) và chuyển sang trạng thái khai thác thông thường (giai đoạn khai thác) sau khi đã xác định thủ tục khởi tạo.





Thủ tục khởi tạo của dịch vụ mô phỏng LAN

Trong môi trường SVC, các khối LE tạo ra VCC và ngược lại VCC tạo ra khối LE bằng cách sử dụng thủ tục báo hiệu UNI. Những thông báo như tổ chức, kết nối, kết nối ACK, như được minh hoạ trên hình 5-5, là những thông báo loại Q.2931 và đối với dịch vụ mô phỏng LAN, chúng ta sẽ định nghĩa và sử dụng các thông báo READY-IND và READY-QUERY.

Nguồn thông tin thông báo cho nơi nhận biết rằng VCC mới được thiết lập ở trong trạng thái bình thường bằng cách sử dụng thông báo READY-IND và nơi nhận thực hiện việc tính giờ và xác nhận trạng thái của nguồn thông tin bằng cách gửi thông báo READY-QUERY trong trường hợp thông báo READY-IND bị mất.



Thủ tục thiết lập VCC cho dịch vụ mô phỏng LAN

5.2.2 Dịch vụ ATM tự nhiên

Dịch vụ ATM tự nhiên là khái niệm về dịch vụ mới được chuẩn hoá bởi SAA (các khía cạnh/ứng dụng của dịch vụ) của ATMF. Họ đã tạo ra một lớp mới trên lớp dich vụ UNI, mà tạo nên các giao diện ATM UNI giữa những lớp trên, và cung cấp chức năng phân phối dữ liệu và chức năng thiết lập đấu nối nhằm mục đích hỗ trợ phát triển các chương trình phần mềm ứng dụng nằm trên các đầu cuối của người sử dụng và người ta gọi tên lớp mới là dịch vụ ATM tự nhiên. Nhóm SAA của ATMF đã định nghĩa giao diện của điểm truy nhập dịch vụ (SAP) ATM tự nhiên cho việc sử dụng dịch vụ ATM tự nhiên thông qua những tài liệu ATMF 95-0008, đã chuẩn hoá các dạng và các thông số nguyên thuỷ của dịch vụ qua SAP, và nhiều hơn nữa, họ còn định nghĩa thư viện và giao diện chương trình ứng dụng (API) ATM tự nhiên.

Các chương trình ứng dụng có thể phát triển một cách dễ dàng những chương trình ứng dụng đa phương tiện như giáo dục từ xa, và sự tác động qua lại và sự ghép có thể được đảm bảo thông qua ATM API.

Như đã nói ở trên, do ATM API là một tập hợp của các thư viện, nên dịch vụ ATM tự nhiên có thể được sử dụng trong các chương trình ứng dụng bằng cách gọi các yếu tố cơ bản như thiết lập kết nối, truyền dẫn dữ liệu, quản lý lưu lượng và điều kiện quản lý mạng nội hạt, và những yếu tố này đều được định nghĩa trong API.

Như được trình bày trên hình 5-6, mô hình chuẩn của dịch vụ ATM tự nhiên bao gồm tất cả những trường hợp mà trong đó bạn có thể phát triển các chương trình ứng dụng sử dụng ATM API mới và các dịch vụ ứng dụng sử dụng API vận chuyển hiện có (Socket, XTI, Winsock, NetBios ...)



Mô hình chuẩn của dịch vụ ATM tự nhiên

Để định nghĩa dịch vụ ATM tự nhiên, bằng cách định nghĩa cá nhân mỗi chương trình ứng dụng như một điểm giới hạn API, ATMF đã đặt tên cho kết nối giữa các điểm giới hạn API là kết nối API, và để mô tả trạng thái kết nối, ATMF sử dụng thiết bị có trạng thái one-shot.

Trong trường hợp này, one-shot có nghĩa là sau khi tự chuyển trạng thái được xác định tới trạng thái cuối cùng A11 thì thiết bị trạng thái sẽ duy trì trạng thái đó. Hình 5-7 là biểu đồ chuyển trạng thái của kết nối API. Kết nối API có thể có cả thảy 12 trạng thái từ A0 tới A11 và sự chuyển trạng thái sẽ được kích hoạt bởi quá trình thực hiện của các yếu tố cơ bản API.

Những yếu tố cơ bản bao gồm 20 yếu tố cho việc điều khiển, 2 cho truyền dẫn dữ liệu và 6 cho việc quản lý.





Biểu đồ trạng thái của kết nối API

5.2.3 Dịch vụ ABR/UBR

Trong UNI 4.0, đang được nhóm ATMF TM (quản lý lưu lượng) nghiên cứu và chuẩn hoá, người ta đã bổ sung các dịch vụ ABR (tốc độ bit có sẵn) và UBR (tốc độ bit chưa xác định) vào các dịch vụ CBR và VBR được định nghĩa dưới đây trong UNI 3.1 hiện có, do đó dịch vụ vận chuyển ATM sẽ chia nhỏ thành các dịch vụ CBR, VBR, ABR và UBR.

Bảng 5.3 sẽ trình bày các dịch vụ vận chuyển ATM theo ATMF và sử dụng những tham số thuộc tính khác nhau như tỷ lệ tổn thất tế bào cho mối dịch vụ.


Các tham số thuộc tính

Sự phân loại dịch vụ của lớp ATM

CBR

VBR thời gian thực

VBR thời gian không thực

ABR

UBR

Tỷ lệ tổn thất tế bào (CLR)

được ấn định

được ấn định

chưa được ấn định

Sự trễ trong quá trình truyền tế bào (CTD)

được ấn định

chưa được ấn định

chưa được ấn định

Biến đổi của sự trễ tế bào

được ấn định

được ấn định

chưa được ấn định

chưa được ấn định

chưa được ấn định

Tốc độ tế bào ở đỉnh (PCR)

được ấn định

được ấn định

được ấn định

Đúng sai của biến đổi của sự trễ tế bào (CDVT)

được ấn định

được ấn định

được ấn định

Tỷ lệ tế bào có ích (SCR)

không có khả năng áp dụng

được ấn định

được ấn định

không có khả năng áp dụng

không có khả năng áp dụng

Tốc độ tế bào cực tiểu

không có khả năng áp dụng

được ấn định

không có khả năng áp dụng

Thông tin điều khiển

không có

có một số

không có

Sự phân loại các dịch vụ vận chuyển theo diễn đàn ATM

Các dịch vụ CBR và VBR có thời gian không thực được sử dụng một cách rộng rãi cho truyền dẫn thời gian thực như truyền hình và âm thanh, và các dịch vụ VBR có thời gian không thực, ABR, UBR được sử dụng cho quá trình truyền dẫn không đòi hỏi thời gian thực.

Về cơ bản, trong khi CBR sử dụng độ rộng dải tần thông thường của kênh thông qua sự mô phỏng mạch một cách không đổi, thì mặc dù VBR có lợi thế là nó có thể sử dụng sự liên kết có hiệu quả thông qua việc ghép kênh mang tính chất thống kê, phương pháp phân bố độ rộng dải tần cho mỗi kênh ảo nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ một cách có hiệu quả vẫn còn là vấn đề cần được xem xét. Nhưng trong khi sự liên kết là có giới hạn do việc sử dụng các dịch vụ CBR và VBR, thì các dịch vụ ABR và UBR vẫn được phát triển mà nhờ nó bạn có thể sử dụng độ rộng dải tần còn lại cho dịch vụ ATM một cách kinh tế.
Những mô tả chung về dịch vụ ABR và UBR sẽ được trình bày dưới đây.

1) Dịch vụ ABR

Người ta dự đoán rằng dịch vụ ABR, mà nhờ nó bạn có thể truyền đi dữ liệu tốc độ cao đem lại khả năng sử dụng hầu hết độ rộng dải tần có sẵn mà các lưu lượng CBR và VBR không sử dụng được đồng thời đảm bảo tỷ lệ tổn thất tế bào là cực tiểu, sẽ được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như phân phối việc tính toán, phục hồi thông tin truyền hình, truyền dẫn file tốc độ cao và kết nối với các LAN.

Mặc dù dịch vụ ABR không đảm bảo những quá trình trễ tế bào, nhưng nó lại đảm bảo tỷ lệ tổn thất tế bào và sử dụng tốc độ tế bào cực tiểu (MCR), một thông số mới để nhận biết tốc độ truyền dẫn tế bào cực tiểu theo nhu cầu.

Dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, mà lưu lượng của nó được tập trung theo thời gian và kích thước bùng nổ của nó là có thể thay đổi rất nhiều và rất khó dự đoán, sẽ được thừa nhận bởi dịch vụ ABR.

Đồng thời, dịch vụ này là không nhạy đối với sự trễ tế bào nhưng khi chỉ có một tế bào bị mất có thể đem lại một số lượng lớn các quá trình tái truyền dẫn tế bào, thì người sử dụng nhất thiết phải kiểm soát tốc độ tế bào thâm nhập vào mạng sao cho các lưu lượng không bị tắc nghẽn.

Trong thực tế, chất lượng dịch vụ là phụ thuộc mạnh vào kiểu của dịch vụ ATM, do đó những chức năng điều khiển lưu lượng như điều khiển cho phép kết nối, điều khiển thông số được sử dụng, điều khiển hồi tiếp, là có khả năng áp dụng được và không theo dịch vụ.

Vì sự điều khiển tắc nghẽn không thể áp dụng đối với dịch vụ CBR thời gian thực hoặc VBR thời gian thực nên người sử dụng nhất thiết phải đảm bảo chất lượng dịch vụ theo sự điều khiển việc ngăn ngừa tắc nghẽn, trong khi đó do dịch vụ ABR chỉ đảm bảo tốc độ truyền dẫn tế bào cực tiểu và sử dụng độ rộng dải tần có sẵn một cách cơ động cho tốc độ truyền dẫn tế bào cực đại phụ thuộc vào trạng thái kênh, nên người sử dụng nhất thiết phải đề phòng sự tổn thất tế bào một cách có hiệu quả thông qua quá trình điều khiển tốc độ truyền dẫn bằng sự hồi tiếp.

Kể từ năm 1994, ATMF đã tiến hành việc giới thiệu và thảo luận một số phương pháp kiểm soát sự tắc nghẽn của dịch vụ ABR, và những phương pháp này được phân loại một cách rộng rãi thành phương pháp dựa trên sự đảm bảo và phương pháp dựa trên tốc độ truyền dẫn.

Phương pháp kiểm soát tắc nghẽn dựa trên sự đảm bảo là phương pháp kiểm soát luồng lưu lượng bằng cách thông báo cho phần chuyển giao số các vùng đệm tế bào có sẵn.

Trong phương pháp này, việc kiểm soát tắc nghẽn được thực hiện bởi đơn vị kênh và nếu thời gian tắc nghẽn dài hơn thì luồng lưu lượng của nguồn thông tin sẽ được điều khiển bởi hiệu ứng backpressure.

Phương pháp kiểm soát tắc nghẽn dựa trên tốc độ truyền dẫn là quá trình kiểm soát tốc độ truyền dẫn của phần chuyển giao theo trạng thái tắc nghẽn trong mạng, được thực hiện giữa các kênh và các đầu giới hạn.

ATMF đã khẳng định phương pháp kiểm soát tắc nghẽn dựa trên tốc độ truyền dẫn trên cơ sở của EPRCA (thuật toán kiểm soát tỷ lệ cân xứng nâng cao) như chương trình cuối cùng vào tháng 9-1994 và bổ sung vào quá trình thử nghiệm cuối cùng cho UNI 4.0 nhằm mục đích thiết lập những tiêu chuẩn cho RM (quản lý tài nguyên) dạng tế bào đối với dịch vụ ATM, qúa trình khai thác của hệ thống chuyển mạch ATM nhằm hỗ trợ cho dịch vụ ABR, quá trình khai thác của nguồn/đích thông tin có đầu cuối, và quá trình khai thác của nguồn/đích thông tin ảo đối với sự kiểm soát tốc độ truyền dẫn.



2) Dịch vụ UBR

Dịch vụ UBR được giới thiệu cho quá trình truyền dữ liệu mà độ dài bùng nổ của nó ngắn tới mức việc ghép kênh của nó có thể thực hiện được với các vùng đệm tối thiểu sử dụng phần băng rộng được bỏ lại đằng sau các lưu lượng CBR, VBR và ABR.

Theo quá trình điều khiển cho phép kết nối, độ rộng dải tần truyền dẫn là không được phân bố cho dịch vụ UBR, và thủ tục điều khiển luồng như điều khiển thông số được sử dụng và điều khiển hồi tiếp cũng không được áp dụng cho dịch vụ này.

Như vậy, sự đảm bảo chất lượng dịch vụ đối với sự trễ tế bào hoặc sự tổn thất tế bào là không được đảm bảo và dịch vụ "Best efforts" hiện có thất bại do điều này.



Những ví dụ ứng dụng tiêu biểu là thư tín điện tử hoặc dịch vụ truyền dẫn file mà không cần phải chiếu theo những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng dịch vụ đối với sự trễ hoặc sự biến đổi trễ.
Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương