1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC


Cáp quang/lai cáp quang và không dây



tải về 0.71 Mb.
trang8/13
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.71 Mb.
#29478
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

3.2.6 Cáp quang/lai cáp quang và không dây


Khi các mạch các phần tử tần số bước sóng mm đang trở nên phát triển hơn, mạng phân bố VDT bao gồm hệ thống quang và không dây được giới thiệu.

Hệ thống này thích hợp được sử dụng thuận lợi trong trường hợp tại nơi nhà máy cáp đồng giữa điểm phân bố địa phương và thiết bị thuê bao không hoạt động hiệu quả hay truy nhập vật lý cho việc cài đặt cáp đồng bị hạn chế hoặc sử dụng trong các vùng có giá cả cao hơn, hoặc là với cấu trúc micro cellular để cung cấp dịch vụ VDT di động trong thời gian dài.

Truy nhập truyền thanh sử dụng CT-2 (Điện thoại không dây 2) và DECT (viễn thông không dây của châu Âu số hoá) nhằm để hỗ trợ dịch vụ số liệu gói lớp trung gian và âm thanh (vài trăm Kbps) trong vùng tách biệt, hơn nữa, phương pháp cáp quang/sợi quang lai và tổ hợp không dây có thể thiết lập chiến lược ảnh hưởng lẫn nhau với PCN (mạng giao tiếp cá nhân) mà các chức năng của nó hầu hết giống như mạng tổ hợp cáp quang/sợi quang lai và sử dụng các kênh điều khiển như mạng không dây đã được đề xuất. Hệ thống này đang được phát triển đồng thời bởi Bell Atlantic và Bellcore. Khi sử dụng mạng này cho dịch vụ VDT, hy vọng là khoảng 70 kênh TV kiểu phân bố có thể được truyền thông qua việc sử dụng hệ thống MPEG-1/2.

4. CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH ATM

4.1 Chất lượng và mức độ thực hiện của mạng ATM

Những yêu cầu chung của mạng chuyển mạch ATM là xử lý tốc độ cao, dung lượng lớn, chất lượng truy nhập cao, và việc điều khiển quá trình chuyển mạch dễ dàng và đơn giản.

Ngoài ra, mạng chuyển mạch ATM còn phải có khả năng duy trì trật tự truyền dẫn tế bào trên mạng và phải có tổng đài được mô đun hoá và có khả năng phát triển tốt.

Do những yếu tố trên nên, về triển vọng tương lai của chất lượng truy nhập ATM, sự tổn thất tế bào (Sự khác nhau được gây ra bởi thứ tự ưu tiên tổn thất tế bào), sự trễ trong quá trình truyền dẫn tế bào (thời gian trễ tuyệt đối và độ rộng biến đổi trễ), và tỷ lệ chèn sai tế bào sẽ là những yếu tố chính cho việc chỉ định chất lượng của hệ thống chuyển mạch.

Bảng 4-1 trình bày mức độ thực hiện của quá trình truy nhập ATM của Bellcore, tức là mức độ về chất lượng truyền dẫn được cung cấp cho người sử dụng bởi mạng ATM.


Các tham số thực hiện

CPL

Các kết nối QOS1

Các kết nối QOS2

Tỷ lệ tổn thất tế bào

0

<1.7x10-10

<10-7

Tỷ lệ tổn thất tế bào

1

<10-4

<10-4

Sự trễ trong quá trình truyền tế bào (99%)

1/0

150 us

150 us

Sự thay đổi độ trễ tế bào (10-10 về định lượng)

0

250 us

Chưa xác định

Sự thay đổi độ trễ tế bào (10-10 về định lượng)

1

Chưa xác định

Chưa xác định

Mức độ về chất lượng truyền dẫn của kết nối ATM

Theo số liệu của Bellcore, xác suất của sự trễ trong truyền dẫn, mà vượt quá 150 m sec , là nhỏ hơn 1% và xác suất của độ rộng biến đổi trễ trong truyền dẫn, mà vượt quá 250 msec, là không được lớn hơn 10 ..#...Những yếu tố như sự trễ trong quá trình thiết lập tế bào, trễ trong truyền tín hiệu, trong truyền tế bào, trong hàng đợi tại nút và trong quá trình xử lý tế bào bởi sự vận hành phần mềm, đều gây nên sự trễ trong mạng ATM. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất là sự trễ gây bởi quá trình thiết lập và tập hợp tế bào. Ví dụ, khi tiếng nói được đưa vào tế bào CBR, cần một khoảng thời gian là 125 msec ứng với mỗi byte để chuyển nó thành tín hiệu số 64 Kbps.

Do số lượng thông tin thực sự có trên mỗi tế bào là 48 byte không kể phần tiêu đề nên thời gian trễ sẽ là 6 msec. Kết quả là thời gian trễ sẽ lớn hơn những yếu tố khác hàng chục hoặc hàng trăm lần. Bên cạnh đó, do sự trễ trong quá trình truyền dẫn của mạng gây bởi mỗi tế bào là khác nhau, nên khi độ rộng biến đổi của sự trễ trở nên lớn hơn bởi khối tế bào, thì chất lượng dịch vụ của những ứng dụng yêu cầu quá trình xử lý thời gian thực sẽ giảm xuống một cách đột ngột.

Ví dụ như trong trường hợp truyền tín hiệu hình, màn ảnh bắt đầu nhấp nháy hoặc màn ảnh và tiếng nói là không phù hợp với nhau. Bảng 4-2 dưới đây trình bày một cách chi tiết tiết những mức độ thực hiện mà nhất thiết phải được cung cấp bởi mạng một cách phù hợp với tốc độ truy nhập của người sử dụng mạng ATM hoặc phù hợp với sự phân loại dịch vụ.



(A) Các đối tượng thực hiện của sự mô phỏng mạch DSI

Các tham số thực hiện

Giá trị

Tỷ lệ tổn thất tế bào

<10-10

Sự trễ trong quá trình truyền tế bào (99%)

150 us

Sự biến đổi trễ trong quá trình truyền tế bào (10-10 về định lượng)

250 us

Sự trễ trong quá trình đóng gói tế bào (99%)

250 us

Sự trễ trong quá trình tiếp nhận jitter (10-10 về định lượng)

750 us

(B) Các đối tượng thực hiện của sự mô phỏng DS3

Các tham số thực hiện

Giá trị

Tỷ lệ tổn thất tế bào

<10-10

Sự trễ trong quá trình truyền tế bào (99%)

150 us

Sự biến đổi trễ trong quá trình truyền tế bào (10-10 về định lượng)

250 us

Sự trễ trong quá trình đóng gói tế bào (99%)

10 us

Sự trễ trong quá trình tiếp nhận jitter (10-10 về định lượng)

750 us

(C) Các đối tượng thực hiện đối với dịch vụ SMDS

Các tham số thực hiện

Giá trị

Tỷ lệ tổn thất tế bào

<10-10

Sự trễ trong quá trình truyền PDU(95%)

5 ms

Sự trễ trong quá trình truyền nhóm PDU được đánh địa chỉ (95%)

25 ms

Tỷ lệ CL-SMDS chưa được chuyển đi

<10-5

Tỷ lệ CL-SMDS PDU có lỗi

<10-13

Tỷ lệ CL-SMDS PDU chuyển đi sai

<10-8

Tỷ lệ CL-SMDS PDU có trình tự sai

<10-9

(D) Các đối tượng thực hiện đối với sự lặp khung

Các tham số thực hiện

Giá trị

Tỷ lệ tổn thất tế bào

<10-7

Sự trễ trong quá trình truyền PDU (95%)

5 ms

Tỷ lệ FRS PDU chưa được chuyển đi

<10-5

Tỷ lệ FRS PDU có lỗi

<10-13

Tỷ lệ FRS PDU chuyển đi sai

<10-8

Tỷ lệ FRS PDU có trình tự sai

<10-9

Mức độ thực hiện theo dịch vụ và tốc độ truy nhập

4.2 Xu hướng của công nghệ chuyển mạch ATM

Chuyển mạch ATM có chức năng phân phối mỗi tế bào tới nơi nhận tương ứng, phù hợp với VPI/VCI, là nơi truyền đi thông tin của phần tiêu đề đối với mỗi kênh. Điều đó có nghĩa là, như được trình bày trên hình 4-1, các tế bào được đưa vào hệ thống chuyển mạch ATM để khôi phục bảng chuyển đổi địa chỉ bằng những phương tiện phần cứng phù hợp với các giá trị của VPI/VCI và sau đó địa chỉ của cổng ra được lựa chọn một cách tự động. Đồng thời, các giá trị của VPI/VCI được chuyển đổi thành giá trị mới cho quá trình xử lý tiếp theo. Đặc tính của chuyển mạch ATM là ở chỗ nó thử nghiệm sự biến đổi của độ trễ tế bào thông qua việc sử dụng kỹ thuật tự định tuyến của lớp phần cứng, và có thể dễ dàng hỗ trợ cho truyền thông đa phương tiện sử dụng dữ liệu, tiếng nói và hình ảnh. Hơn thế nữa, nó có thể đảm bảo việc điều khiển phân tán và song song ở mức độ cao.






Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương