Đồ án tốt nghiệp Công nghệ chế tạo máy



tải về 0.69 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.69 Mb.
#16302
1   2   3   4   5   6

Nguyên nhân:


Dòng chảy bị hạn chế do thiết kế kênh nhựa không hợp lý



Dòng nhựa quá dài



Thiếu rãnh thoát hơi


Cách khắc phục:

+ Nếu nguyên nhân do cản khí, vị trí có thể bị cản khí nên được thiết kế ở nơi dễ làm rãnh thoát khí.


+ Tăng tốc độ trục vít phun, qua đó làm tăng nhiệt cắt, giảm độ nhớt của nhựa lỏng, giúp nó dễ dàng chảy qua chi tiết.

+ Thay đổi mô hình hình học của chi tiết.

+ Thay đổi loại vật liệu: chọn vật liệu có độ nhớt thấp.

+ Tăng áp lực trong lòng khuôn đúc.


Thực tế cho thấy, giải quyết khuyết tật này lại phát sinh khuyết tật khác. Vì vậy ta cần phải tính toán thử nghiệm nhiều lần để tìm ra kết quả tối ưu trên cho mọi chỉ tiêu, trong đó có những chỉ tiêu được ưu tiên hơn (phụ thuộc vào người thiết kế sản phẩm). Hiện nay những vấn đề này được giải bằng các phầm mềm tính toán mô phỏng đem lại năng suất và hiệu quả cao.

CHƯƠNG 2


KỸ THUẬT CAD/CAM – CNC &
GIỚI THIỆU CÁC PHẦN MỀM MASTERCAM X, SOLIDWORKS 2005, MOLDFLOW PLASTICS INSIGHTS 5.0
I. Nguyên lý chung của kỹ thuật CAD/CAM

Với xu thế phát triển hiện nay của các ngành công nghiệp trên thế giới là tạo ra các sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng, thị trường về mặt chất lượng sản phẩm đồng thời tìm cách giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất; việc nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật CAD/CAM – CNC trở nên vô cùng quan trọng.

Xét một chu kỳ sản phẩm sau:

Chu kỳ của sản phẩm bắt nguồn từ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sau đó qua quá trình thiết kế chi tiết CAD để tạo ra mô hình hoặc vật mẫu. Tiếp đó là quá trình CAM để thiết kế quy trình công nghệ và lập trình gia công NC rồi chuyển dữ liệu sang máy CNC để gia công chế tạo sản phẩm. Sau đây ta xét tới hai quá trình chính là quá trình CAD và CAM.

1.1. Quá trình CAD

CAD là quá trình thiết kế sản phẩm với sự trợ giúp của máy tính. Trong lĩnh vực sản xuất tự động hoá, công nghệ CAD có vai trò tạo ra bản vẽ 2D và 3D, mô hình hoá vật thể ở dạng thể đặc (Solid modeling), là mắt xích trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống CAD/CAM,…Khác với quy trình thiết kế công nghệ theo phương pháp truyền thống, CAD cho phép quản lý đối tượng thiết kế dưới dạng mô hình hình học số (Computer Geometric Model – CGM). Bằng cách quản lý CGM trong cơ sở dữ liệu trung tâm, CAD có khả năng hỗ trợ các chức năng kỹ thuật ngay từ giai đoạn phát triển sản phẩm cho đến giai đoạn cuối của quá trình sản xuất - điều khiển các thiết bị sản xuất bằng giải pháp điều khiển số.

Một quá trình CAD thường gồm những bước thiết kế cơ bản sau:

- Trên cơ sở triển khai công nghệ CAD trong môi trường thiết kế thì các công cụ CAD có thể được định nghĩa như sau:



Các công cụ CAD là sự tích hợp của các công cụ thiết kế như phân tích, mã hoá, thử sai,… được bổ xung thêm phần cứng và phần mềm máy tính để đạt được thiết kế cuối cùng có hiệu quả.

- Trên cơ sở các thành phần công nghệ CAD, các công cụ CAD được định nghĩa như sau:



Các công cụ CAD là thành phần giao nhau của 3 tập hợp là lập mô hình hình học, đồ hoạ máy tính và các công cụ thiết kế.

1.2. Quá trình CAM

CAM có nghĩa là sản xuất với sự trợ giúp của máy tính. Trong hệ thống CAD/CAM thì quá trình CAM được thực hiện với cơ sở dữ liệu là mô hình hình học được xây dựng trong quá trình CAD. Quá trình CAM gồm có những bước cơ bản sau:

Tương ứng với từng bước trong quá trình CAM cũng có những công cụ cần thiết trợ giúp cho quá trình chế tạo như kỹ thuật CAPP để phân tích chi phí chuẩn bị công nghệ cho quá trình gia công, các phần mềm lập trình NC/CNC và phần mềm kiểm tra.


Các công cụ của CAM cũng có thể được định nghĩa dựa trên việc thực hiện công nghệ CAM trong môi trường chế tạo:

Từ các định nghĩa về công cụ của CAD, của CAM người ta đưa ra định nghĩa cho công cụ của CAD/CAM theo môi trường kỹ thuật thực hiện, nó là giao của năm tập hợp sau:

- Công cụ thiết kế chi tiết, sản phẩm.

- Công cụ chế tạo chi tiết, sản phẩm.

- Lập mô hình hình học.

- Các khái niệm về đồ hoạ máy tính.

- Mạng máy tính và tổ hợp các khái niệm về tự động hoá.
Để hệ thống CAD/CAM có thể hoạt động tốt, chúng ta cần phải chuẩn bị hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ cho quá trình chuẩn bị công nghệ, lập kế hoạch sản xuất,…Có thể nói hệ thống cơ sở dữ liệu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chuẩn bị công nghệ. Nó giúp người thiết kế chọn lựa các giải pháp kết cấu và công nghệ phù hợp với sản phẩm cũng như là đảm bảo tính công nghệ ngay trong quá trình thiết kế kỹ thuật, đặc biệt trong quá trình thiết kế quy trình công nghệ cũng như quá trình thiết kế và chế tạo các phương tiện trang bị công nghệ. Điều này làm rút ngắn một cách đáng kể về mặt thời gian và giảm chi phí cho quá trình chuẩn bị công nghệ sản xuất.

Các nhóm cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình chuẩn bị công nghệ bao gồm:

-Cơ sở dữ liệu các chi tiết tiêu chuẩn, phân loại.

- Cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn dung sai, sai lệch hình dáng, sai lệch vị trí, nhám bề mặt.

- Cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn xác định lượng dư.

- Cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn vật liệu trong chế tạo máy.

- Cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn máy, dụng cụ, đồ gá và dụng cụ đo.

Cơ sở dữ liệu và các thủ tục xử lý trong CAD/CAM được thể hiện theo sơ đồ sau:




Trong từng giai đoạn cụ thể của quá trình chuẩn bị công nghệ, các nhóm cơ sở dữ liệu có vai trò khác nhau. Tuy nhiên cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình chuẩn bị công nghệ là không thể thiếu. Nó giúp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và rút ngắn thời gian chuẩn bị sản xuất.

Hiện nay kỹ thuật CAD/CAM tiếp tục được phát triển và mở rộng. Các hệ phần mềm CAD/CAM tích hợp ra đời và đã trở nên thông dụng như CATIA, Pro/Engineer, Cimatron, Mastercam, Unigraphics, Topmold, Surfcam, Delcam, Edgecam… Chúng là những hệ phần mềm quy mô lớn và ngày càng có nhiều add-ins (các module phần mềm nhúng) hỗ trợ trong việc thiết kế khuôn mẫu, giải bài toán sức bền và gia công nhằm nâng cao tính năng toàn diện.

Kỹ thuật CAD/CAM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thiết kế và chế tạo các bộ khuôn nhựa phức tạp với độ chính xác cao. Phần mềm CAD/CAM sẽ hướng cho ta đi theo con đường ngắn nhất từ ý tưởng đến các bản vẽ ba chiều thể hiện vật mẫu, khuôn mẫu rồi tới các chương trình gia công chính xác trên máy CNC.


II. Phần mềm Mastercam X
2.1. Giới thiệu chung

Mastercam X (Mastercam version 10.0) là một ứng dụng CAD/CAM rất mạnh, tích hợp, liên hoàn hỗ trợ thiết kế chi tiết và thiết lập các nguyên công gia công hoàn chỉnh; nó được sử dụng rộng rãi ở châu Âu và trên thế giới, đồng thời cũng ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Mastercam gồm nhiều module phần mềm CAD/CAM, cho phép thiết lập các bản vẽ kỹ thuật, tạo hình dạng 3 chiều của chi tiết, lập chương trình điều khiển chạy dao, mô phỏng quá trình gia công cắt gọt và chuyển mã chương trình NC điều khiển hoạt động cắt gọt trên các máy công cụ CNC. So với các phiên bản cũ, Mastercam X đã có sự thay đổi hoàn toàn về giao diện cho phù hợp với tiêu chuẩn của MS Windows và tích hợp toàn bộ các module ứng dụng vào một tập tin chạy duy nhất. Người sử dụng thành thạo MasterCAM 9 khi chuyển sang phiên bản X có thể tham khảo tập tin V92XFunctions.pdf bên trong thư mục cài đặt để biết được các chức năng tương đương giữa chúng.


Mastercam X bao gồm các module sau:

- Mastercam Design (vẽ thiết kế)

- Mastercam Mill (gia công trên máy phay, khoan)

- Mastercam Lathe (gia công trên máy tiện)

- Mastercam Router (gia công trên máy xung định hình)

Để chuyển đổi giữa các module, vào [Menu] Machine Type [Tên module]


Mastercam Design dùng để vẽ thiết kế các hình phẳng, bề mặt cong và tạo khối vật thể cho các máy gia công CNC, trợ giúp cho việc thiết kế các công đoạn khoan, phay trên máy từ 2 đến 5 trục, máy tiện từ 2 đến 4 trục, máy cắt bằng tia lửa điện. Mastercam Design tạo ra nhãn, dấu và kích thước hình phẳng hoặc hình chiếu trục đo. Khi thiết kế cần phải phóng to, thu nhỏ hoặc tạo ra các góc nhìn khác nhau. Hệ thống có khả năng tạo ra các hình kéo dài, các đường spline, các bề mặt, các elip, chữ, v.v..

Tất cả các module Mill, Lathe và Router đều có đủ các chức năng của module Design. Ngoài ra ba module này có chức năng tạo lập các đường chạy dao, chọn chế độ cắt, chọn dụng cụ, vật liệu gia công và phương pháp gia công, tự động lập trình cho chương trình gia công NC trên từng máy tương ứng.
2.2. Giao diện vùng làm việc của Mastercam X

+ Cửa sổ đồ họa (Graphics window): là vùng làm việc chính của Mastercam nơi ta quan sát, tạo lập, và sửa đổi các thực thể 2D, 3D và đường chạy dao.

+ Thanh trạng thái (Status bar): nằm dưới đáy cửa sổ Mastercam, có chức năng thay đổi các thiết đặt tạm thời như màu sắc, tính chất, mức (level), nhóm (group) và xác định hướng nhìn vật thể.


+ Bảng quản lý khối đặc và đường chạy dao (Solid and Toolpath manager): là trung tâm quản lý tất cả các thành phần đối tượng làm việc, bao gồm hai nhãn (tab): Nhãn

Toolpath Manager là nơi xác định các thông số cài đặt về tập tin, dao cụ và phôi. Ta còn dùng nhãn này để quan sát, sắp xếp và biên tập các nhóm máy, nhóm đường dao và các nguyên công. Nhãn Solids Manager thống kê các vật thể khối đặc trong tập tin đang làm việc.

+ Các thanh công cụ (Toolbars): là tập các chức năng mô tả bằng các biểu tượng (icons). Ta có thể làm hiện, làm ẩn, định nghĩa lại, tạo mới các thanh công cụ bằng cách truy cập [Menu] Settings  Customize.

+ Dòng nhắc: hướng dẫn thực hiện một lệnh được yêu cầu để hoàn tất một chức năng.

+ Thanh băng (Ribbon bars): mở khi ta kích hoạt một chức năng trong Mastercam, được sử dụng để lập, định vị trí và sửa đổi đối tượng.



+ Thanh thực đơn (Menu bar): gồm các trình đơn sau


  • Mastercam (V9, V8 and V7)

    Rhinocerous® 3D NURBS

    Parasolid®

    Catia™ V4 / V5

    Pro/Engineering®

    AutoCAD®

    SAT (Save As Text)

    CADKey® CDL

    VDA (Verband der Automobilindustrie)

    HPGL Plotter (Hewlett-Packard Graphics Language)

    ASCII(American Standard Code for Information Interchange)

    STEP (Standard for the Exchange of Product data)

    SolidWorks®

    IGES (Initial Graphics Exchange Standard)
    File Menu: gồm các chức năng mở, sửa đổi, in và sao lưu tập tin. Mastercam hỗ trợ với rất nhiều các định dạng CAD/CAM. Quá trình chuyển đổi tập tin giữa MCX với các định dạng khác diễn ra hoàn toàn tự động khi ta mở và sao lưu tập tin. Mastercam còn có chức năng xuất và nhập tập tin trong thư mục. Các định dạng được Mastercam X hỗ trợ bao




  • EditMenu: cung cấp các hàm thay đổi hình học như liên kết đối tượng, cắt xén đối tượng, sửa đổi và chuyển dạng mặt cong NURBS.

  • View Menu: Giúp quản lý hướng nhìn và hình ảnh xuất hiện trong cửa sổ đồ họa.

  • Analyze Menu: Dùng để quan sát và thay đổi các thông tin hình học của thực thể. Một số chức năng phân tích có thêm khả năng xuất thông tin báo cáo.

  • Creat Menu: Gồm các hàm xây dựng điểm, đường thẳng, cung tròn, đường cong spline, hình chữ nhật, đa giác, êlip, đường xoắn ốc. Từ trình đơn phụ Primitives ta có thể xây dựng mặt/khối trụ, côn, cầu.

  • Solids Menu: gồm các hàm tạo lập một khối đặc bằng cách đùn (extruding), xoay (revolving), quét (sweeping) và vạch dạng theo chuỗi đường cong (lofting).

  • Xform Menu: gồm các hàm di chuyển, sao chép đối tượng bằng cách lấy đối xứng gương (mirroring), quay (rotating), phóng to thu nhỏ (scaling) đối tượng, chuyển đổi đối tượng sang dạng 3D (traslating 3D)…

  • Machine Type Menu: Lựa chọn kiểu máy phay khoan, tiện hay cắt xung.

  • Toolpaths Menu: Cho phép xây dựng và chỉnh sửa đường chạy dao. Trình đơn này sẽ không có hiệu lực khi ta chọn làm việc với Mastercam Design. Các hàm xuất hiện trong trình đơn phụ thuộc vào kiểu máy gia công đã lựa chọn trước đó. Sau khi tạo lập một đường chạy dao, một nguyên công sẽ tự động xuất hiện trên bảng quản lý đường chạy dao.

  • Screen Menu: là nơi ta thay đổi các cài đặt mặc định và cách thức hình ảnh được hiển thị trong cửa sổ đồ họa.

  • Setting Menu: có chức năng cài đặt các đặc tính của Mastercam.

  • Help Menu: cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ sử dụng Mastercam.

2.3. Thiết lập thông số gia công trên máy

Để lựa chọn kiểu máy ta vào trình đơn Machine Type\ [Kiểu máy]

Các tập tin xác định kiểu máy có các đuôi phân biệt là .MMD (cho máy phay khoan), .LMD (cho máy tiện), .RMD (cho máy cắt xung).

Khi ta chọn một loại máy gia công, Mastercam tự động tạo một nhóm máy và một nhóm đường dao trên bảng quản lý đường chạy dao Toolpaths Manager.




Trong danh sách cây Toolpaths Manager, có 4 đặc tính cần xác định. Click chuột vào từng biểu tượng để xuất hiện hộp thoại quản lý những đặc tính này.

Trong hộp thoại có 4 nhãn là Files, Tool Settings, Stock Setup và Safety Zone.


+ Nhãn Files: xem và xác định tên và đường dẫn dữ liệu được dùng trong máy gia công.

+ Nhãn Tool setting: điều khiển số hiệu tập tin NC, bù dao, tốc độ chạy dao, tốc độ quay trục chính, làm


mát hay những thông số khác như lựa chọn loại vật liệu.
+ Nhãn Stock Setup: thiết lập một mô hình phôi giúp ta hình dung trực quan được đường chạy dao. Với máy khoan phay ta có các lựa chọn sau:

Rectangular: Phôi hình hộp chữ nhật

Cylindrical: Phôi hình trụ
Solid: Phôi xuất hiện dạng khối đặc.
Xác định kích thước của phôi theo các phương x, y, z.

Chọn Select corners để trở về cửa sổ đồ họa chọn 2 điểm làm 2 góc của phôi.

Chọn Bounding box để tự động xây dựng phôi bao toàn bộ chi tiết.

Nhập tọa độ điểm gốc phôi trong khung Stock Origin.

Điểm gốc phôi mặc định nằm tại giữa phôi, ta có thể chọn lại gốc phôi ở bất cứ một góc nào đó của phôi.

+ Nhãn Safety Zone: lựa chọn vùng an toàn để dao chỉ hoạt động trong đó. Ta có thể xác định vùng an toàn dạng nón, cầu hay chữ nhật.







Một số phương pháp gia công bề mặt trên máy phay: Chọn [Menu] Toolpaths  Surface Rough hoặc Surface Finish sẽ xuất hiện một danh sách các kiểu chạy dao như sau:

- Parallel Toolpath: gia công thô hoặc tinh

bề mặt với đường chạy dao theo từng lớp song song.

- Radical Toolpath: gia công thô hoặc tinh bề mặt


với đường chạy dao hướng kính.

- Project Toolpath : Gia công thô hoặc tinh bề mặt với
đường chạy dao là hình chiếu của một đối tượng hình
học khác.

- Flowline Toolpath: Gia công thô hoặc tinh bề


mặt với đường chạy dao hướng theo một mặt cong



- Contour Toolpath: Gia công thô hoặc tinh


bề mặt với đường chạy dao theo đường công tua
với từng lớp cắt đều nhau.

- Pocket Toolpath: Gia công thô hoặc tinh bề mặt


với đường chạy dao phá hốc, phương pháp này cắt bỏ
phoi nhanh.


- Plunge Toolpath: Gia công thô hoặc tinh bề mặt với
đường chạy dao phá theo kiểu khoét.

Ứng với mỗi cách gia công trên ta cần chọn một hoặc một vài đường cong hay mặt cong đã vẽ sẵn trong Mastercam hoặc nhập từ các định dạng CAD khác để xác định quỹ đạo chạy dao.

Sau đây là các thông số gia công khi phay mặt cong theo đường chạy hướng kính:








2.4. Xuất mã NC

Sau khi đã lựa chọn đường chạy dao và các thông số gia công, ta có thể mô phỏng chạy thử trên cửa sổ đồ họa hoặc xuất mã để sử dụng trên máy CNC.
III. Phần mềm SolidWorks 2005
3.1. Giới thiệu chung

SolidWorks được đánh giá là một trong những ứng dụng CAD tiên tiến và thân thiện nhất hiện nay. Phần mềm này hỗ trợ rất đắc lực cho công tác thiết kế và chế tạo cơ khí nên thu hút được số lượng người dùng ngày càng đông đảo trên thế giới. SolidWorks tạo ra sản phẩm cuối cùng là các bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho chế tạo và lắp ráp. Nhưng SolidWorks rất khác so với AutoCAD.

SolidWorks là phần mềm ứng dụng thiết kế trên cơ sở xây dựng mô hình 3D với tham biến kích thước. SolidWorks không buộc ta phải tính toán kích thước trước khi dựng mô hình. Ta có thể dựng vô tư, rồi lấy đủ các kích thước cần thiết để xác định mô hình mới dựng vào bất cứ lúc nào. Các kích thước này sẽ điều khiển mô hình, bất cứ lúc nào ta thay đổi giá trị kích thước thì mô hình sẽ thay đổi cập nhật theo, ứng với giá trị mới. từng thao tác dựng hình đều được ghi lại trong cây thiết kế, nên ta có thể "Undo" bất cứ lệnh dựng hình nào. SolidWorks cũng không "vẽ" kỹ thuật mà xây dựng mô hình 3D. Sau khi dựng xong, ta muốn gọi ra bao nhiêu hình chiếu, hình cắt, trích ... cũng được.

Hơn thế nữa, tính mở và tính tương thích của SolidWorks cho phép phần mềm ứng dụng nổi tiếng khác chạy trực tiếp trên môi trường của nó, SolidWorks cũng kết xuất ra các file dữ liệu định dạng chuẩn để người sử dụng được phép khai thác mô hình trong môi trường các phần mềm phân tích khác. Ví dụ: các phần mềm phân tích ANSYS, COSMOS, MOLDFLOW, …

3.2. Giao diện và một số chức năng cơ bản

Giao diện chương trình thuận lợi cho người sử dụng, không bắt người dùng phải nhớ tên các lệnh một cách chi tiết, vì các biểu tượng của nút lệnh trên các thanh công cụ đã cho người sử dụng biết sơ bộ về chức năng của chúng.

3.2.1. Mở một bản vẽ SolidWorks

Trong SolidWorks có 3 loại bản vẽ:

- Part (bản vẽ chi tiêt): Bản vẽ này thường xuyên
được sử dụng để thiết kế các chi tiết 3D.

- Assembly ( bản vẽ lắp): Liên kết các bản vẽ trong bản vẽ chi tiết lại với nhau, để tạo thành một cụm chi tiết hoặc một sản phẩm hoàn chỉnh. Bản vẽ lắp liên kết các chi tiết lại với nhau do đó nếu có sự thay đổi nào từ các bản vẽ chi tiết tương ứng trên bản vẽ lắp cũng tự động cập nhập theo.

- Drawing ( bản vẽ kĩ thuật): Bản vẽ này chủ yếu dùng để biểu diễn các hình chiếu hoặc các mặt cắt từ bản vẽ chi tiết hoặc bản vẽ lắp.

3.2.2.Vẽ phác: là bước cơ bản đầu tiên để hình thành mô hình. Mô hình tạo thành trong SolidWorks được liên kết với biên dạng của chúng. Khi hiệu chỉnh biên dạng, mô hình tự động cập nhập những thay đổi này.

Mặt phẳng vẽ phác chứa các đối tượng hình học tạo thành biên dạng của vật thể hoặc các yếu tố hình học trong quá trình xây dựng vật thể (ví dụ như quỹ đạo quét, trục quay…). Mô hình được hình thành từ các biên dạng vẽ phác bằng cách chiếu hoặc xoay các biên dạng. Các mô hình 3D được tạo thành dựa trên nền tảng các biên dạng trên nhiều mặt phẳng vẽ phác khác nhau và công cụ tạo hình tương ứng (Extrude, Revolve…). Mặt phẳng vẽ phác liên kết với mô hình. Do đó, khi ta hiệu chỉnh mặt phẳng vẽ phác, phần mô hình tương ứng sẽ thay đổi theo.



Thanh công cụ Sketch

  • Line (tạo đường thẳng): Nhấn nút Line trên thanh công cụ Sketch hoặc chọn Tools > Sketch Entity > Line

  • Rectangle ( Tạo hình chữ nhật): Nhấn nút Rectangle trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity> Rectangle.

  • Centerpoint Arc ( vẽ cung tròn có tâm xác định): Nhấn nút Centerpoint Arc trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity> Centerpoint Arc.

  • Tangent Arc (vẽ cung tròn tiếp tuyến): Nhấn nút Tangent Arc trên thanh công cụ hoặc chọn Tools>Sketch Entity>Tangent Arc.

  • 3 Pt Arc (vẽ cung tròn bằng 3 điểm): Nhấn nút 3 Pt Arc trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity> 3 Pt Arc.

  • Circle ( vẽ đường tròn): Nhấn nút Circle trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity > Circle.

  • Ellipse (vẽ Ellipse): Nhấn nút Ellipse trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity > Ellipse.

  • Parabola (vẽ Parabol): Nhấn nút Paralola trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity > Parabola.

  • Spline (vẽ đường cong Spline): Nhấn nút Spline trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity > Spline.

  • Centerline (đường tâm): Nhấn nút Centerline trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Entity > Centerline.

  • Mirror (đối xứng): Nhấn nút Mirror trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Tools > Mirror.

  • Fillet (tạo góc lượn): Nhấn nút Fillet trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Tools > Fillet.

  • Chamfer (vát góc): Nhấn nút Chamfer trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Tools > Chamfer.

  • Trim (cắt): Công cụ Trim được dùng để xén một đoạn của đường thẳng, đường tròn, đường Spline, Ellipse, Centerline và cũng có thể được dùng để xoá các đối tượng trên. Nhấn nút Trim trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Tools > Trim.

  • Offset: Trong mặt phẳng vẽ phác, chọn đối tượng cần offset. Nhấn nút Offset trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Tools > Offset.

  • Extend (kéo dài đối tượng): Sử dụng Extend để kéo dài một đối tượng cho tới khi gặp một đối tượng khác. Nhấn nút Extend trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Sketch Tools > Extend.

  • Công cụ Dimension (tạo kích thước). Công cụ Dimension trong SolidWorks, ngoài việc ghi kích thước cho các đối tượng có trong bản vẽ Autocad, còn có chức năng mới vô cùng quan trọng tạo nên sức mạnh của SolidWorks. Để Nhấn nút hoạt Dimension, ta nhấn nút Dimension trên thanh công cụ hoặc chọn Tools > Dimension.

  • Công cụ Add Relation (tạo quan hệ giữa các hoạ tiết). Nhấn nút Add Relation trên thanh công cụ hoặc chọn Tools Relations> Add.

3.3.3. Chức năng tiện ích trong thiết kế 3D

  • Công cụ Shaded (tô bóng). Nhấn nút Shaded trên thanh công cụ View hoặc chọn View > Display > Shaded. Khi đó các đối tượng 3D được tô bóng như vật thể khối.

  • Công cụ Hidden Line Removed. Nhấn nút Hidden Line Removed trên thanh công cụ View hoặc chọn View > Display > Hidden Line Removed.

  • Công cụ Hidden in Gray. Nhấn nút Hidden in Gray trên thanh công cụ View hoặc chọn View > Display > Hidden in Gray.

  • Công cụ Wireframe. Nhấn nút Wireframe trên thanh công cụ View hoặc chọn View > Display > Wireframe.

  • View Orientation (hướng quan sát). Nhấn nút View Orientation trên thanh công cụ View hoặc nhấn phím cách (Space), hộp thoại Orientation xuất hiện. Trên hộp thoại gồm những hướng quan sát chính sau:

Front: Hướng quan sát vuông góc với hình chiếu đứng.

Back: Hướng quan sát vuông góc với mặt sau của đối tượng.

Left: Hướng quan sát vuông góc với mặt bên trái của đối tượng.

Right: Hướng quan sát vuông góc với bề mặt bên phải của đối tượng.

Top: Hướng quan sát vuông góc với bề mặt trên của đối tượng.

Bottom: Hướng quan sát vuông góc với bề mặt dưới của đối tượng.

Isometric: Quan sát mô hình theo hình chiếu trục đo đều.

Trimetric và Dimetric: Quan sát mô hình theo hình chiếu trục đo lệch trục.

Nomal To: Hướng quan sát vuông góc với bề mặt được chọn.


  • Công cụ Plane (tạo mặt phẳng).

- Offset: Công cụ này có chức năng tạo một mặt phẳng mới song song với mặt đã có và cách nó một khoảng cách d.

- Angle: Công cụ này có chức năng tạo một mặt phẳng Plane từ một bề mặt phẳng và tạo với chúng một góc cho trước.

- Point: Tạo một mặt phẳng Plane xuất phát từ 3 điểm, các điểm ở đây có thể là các đỉnh (Vertex), các điểm được tạo bằng lệnh point hoặc là trung điểm của các cạnh (Midpoint).

- Parallel Plane at Point: Tạo một mặt phẳng Plane đi qua một điểm và song song với mặt phẳng chọn trước. Mặt phẳng chọn trứơc.

- Line & Point: Tạo một mặt phẳng Plane đi qua điểm và một đường thẳng.

- Perpendicular to Curve at Point Plane: Tạo một mặt phẳng Plane đi qua một điểm và vuông góc với một cạnh.

- Normal to Curve: Tạo một mặt phẳng Plane cắt đường cong tại điểm cuối và vuông góc với đường cong tại điểm đó.

- On Surface: Tạo một mặt phẳng Plane tiếp xúc với mặt cong và đi qua điểm được chọn thuộc bề mặt cong đó.



  • Extrude Base / Boss (Tạo khối cơ sở / khối): Công cụ Extrude Base / Boss thường xuyên được sử dụng để tạo khối Base và Boss, có chức năng kéo một đối tượng vẽ phác 2D thành vật thể khối.

  • Extrude Cut: gần giống như công cụ Extrude, điểm khác nhau cơ bản giữa 2 công cụ này là Extrude làm tăng thể tích khối của vật thể, Extrude Cut làm giảm thể tích của vật thể. Hình dạng thể tích khối bị giảm trong công cụ Extrude Cut tương đương với hình dạng thể tích khối tăng lên bằng cách sử dụng công cụ Extrude.

  • Công cụ Fillet: Công cụ Fillet có chức năng vo tròn các cạnh hoặc các đỉnh của đối tượng.

  • Công cụ Chamfer: Công cụ này có chức năng gần giống công cụ chamfer trong 2D, nhưng ở trong mô hình 3D thì các cạnh (Edge) hoặc các đỉnh (Vertex) bị vát mép.

  • Vát mặt (draft): Vát mặt tạo mặt nón, chóp thường được sử dụng trong các chi tiết đúc để dễ tháo khuôn.

  • Công cụ mirror: Lấy đối xứng một hoặc nhiều đặc điểm của mô hình qua mặt phẳng đối xứng (mặt phẳng đối xứng có thể là bề mặt hoặc là mặt Plane).

  • Khoét lỗ đơn giản (hole): Kiểu lỗ đơn giản (Simple Hole) là loại lỗ chỉ xác định bằng kích thước và chiều sâu lỗ.

  • Tạo vỏ (shell): Tạo vỏ bằng cách khoét rỗng chi tiết, để mở mặt đã chọn, và tạo thành mỏng trong các mặt còn lại.

  • Revolve boss/base: có chức năng tạo một khối Base hoặc Boss tròn xoay quanh đường Centerline. Giá trị mặc định của góc xoay là 3600.

  • Công cụ Sweep: tạo ra các khối cơ sở, khối dựng đứng, khoét bằng phương pháp di chuyển biên dạng trên bề mặt vẽ phác dọc theo một đường dẫn.

  • Linear patterns: Công cụ này có chức năng sao chép một đặc điểm của mô hình thành nhiều đặc điểm khác nhau và được sắp xếp theo cột và theo hàng.

  • Circular pattern: Công cụ này có chức năng sao chép một đặc điểm của mô hình thành nhiều đặc điểm khác nhau và được sắp xếp theo một đường tròn.

3.3.4. Bản vẽ lắp: là bản vẽ thể hiện việc lắp ghép một cụm các chi tiết riêng lẻ thành một chi tiết hoàn thiện hơn. Khi muốn chèn một chi tiết vào trong bản vẽ lắp, thì các tập tin chứa chi tiết đó sẽ tự động liên kết với tập tin của bản vẽ lắp. Chi tiết xuất hiện trong bản vẽ lắp, tuy nhiên các dữ liệu của chi tiết nằm trong bản vẽ lắp vẫn nằm trong tập tin gốc của chi tiết đó. Do đó nếu có bất kỳ thay đổi nào trong tập tin gốc thì chi tiết trong bản vẽ lắp sẽ tự động cập nhật và thay đổi theo.

Một số công cụ trong thanh công cụ Assembly:

  • Tạo mối ghép trong bản vẽ lắp.

Nhấn nút Mate trên thanh công cụ và sau đó chọn bề mặt lắp ghép.

Có các kiểu lắp ghép sau:



    • Angle (góc)

    • Coincident (trùng)

    • Concentric (đồng tâm)

    • Parallel(song song)

    • Distance (khoảng cách).

    • Perpendicular (vuông góc).

    • Tangent (tiếp xúc)

  • Di chuyển các chi tiết trong bản vẽ lắp: Nhấn nút Move Component trên thanh công cụ sau đó ta chọn đối tượng và các thông số di chuyển và Nhấn nút OK.

  • Xoay chi tiết.

  • Công cụ Smartmate: Trong quá trình di chuyển các chi tiết vào trong bản vẽ lắp ta có thể tự động tạo một số kiểu lắp trong bản vẽ lắp, những kiểu lắp ghép đó gọi là lắp ghép nhanh. Có thể tạo ra một mối ghép khi ta chèn một chi tiết vào trong bản vẽ lắp, bằng cách kéo chi tiết từ màn hình đồ hoạ của SolidWorks. Tuỳ thuộc vào vị trí và hình dáng hình học lắp ghép giữa các chi tiết mà một số kiểu lắp ghép được tự động được hình thành.

  • Hiệu chỉnh chi tiết trong bản vẽ lắp: Trong bản vẽ lắp cho phép hiệu chỉnh các chi tiết trong bản vẽ. Ta có thể sử dụng các đối tượng xung quanh trong quá trình tạo ra các đặc điểm mới cho đối tượng. Mặt phẳng vẽ phác cần được tạo trong quá trình chỉnh sửa chi tiết, trong bản vẽ lắp, có thể sử dụng các cạnh của bất cứ chi tiết nào có trong bản vẽ lắp. Các bước hiệu chỉnh chi tiết trong bản vẽ: Nhấn chuột phải vào màn hình đồ hoạ, chọn Edit Part. Ở đây ta có thể thay đổi hầu hết các thông số của chi tiết trong bản vẽ lắp giống như trong bản vẽ chi tiết.


IV. Phần mềm Moldflow Plastics Insights

4.1. Giới thiệu chung

Moldflow Plastics Insights (MPI) của hãng MOLDFLOW là sản phẩm hàng đầu sử dụng công nghệ mô phỏng chuyên sâu để kiểm tra tính hợp lệ của bản thiết kế chi tiết và khuôn, cung cấp những thông số cần thiết hỗ trợ việc thiết kế khuôn mẫu để sản xuất ra các chi tiết nhựa có chất lượng. Là một phần mềm CAE, MPI phân tích chuyên sâu quá trình đúc phun và dùng để dự đoán và giải các bài toán sản xuất trước khi chúng được đưa vào thực tế.

MPI có khả năng mô phỏng các quá trình phun nhựa, nén đặc, làm mát và những hiện tượng xảy ra cho vật đúc như co nhiệt, cong vênh.

MPI sử dụng một công nghệ dựa trên lưới phần tử hữu hạn cho phép ta tiến hành mô phỏng trên nền 3D cho mọi chi tiết nhựa từ thành mỏng tới vật rất dày hoặc vật có cả thành mỏng lẫn thành dày.

Một số tiêu chuẩn của MPI:

+ Dễ triển khai trong nhóm làm việc

+ Thực hiện cả quá trình phân tích kết cấu lẫn phân tích dòng chảy nhựa

+ Có giao diện CAD mạnh.

MPI có thể sử dụng được tất cả các loại mô hình hình học CAD, bao gồm mô hình midplane truyền thống, mô hình khung dây, mô hình mặt cong, mô hình vật thể đặc có thành mỏng và thành dày. Với mọi thiết kế hình học, người dùng dễ dàng thực hiện công việc mô phỏng trong môi trường trực quan và tích hợp.

4.2. Giao diện chương trình



Vùng đồ họa: là nơi quan sát và thao tác lên chi tiết

Bảng dự án (project): dùng để lưu trữ nhiều phần phân tích cho nhiều chi tiết, mỗi phần phân tích gọi là một study.

Bảng công việc: Liệt kê các thao tác cần thiết và kết quả có được cho từng study.

Các lớp hình học: khi lựa chọn một loại lớp hình học như nút, lưới, mặt cong…, lớp đó sẽ hiện lên trên vùng đồ họa.

4.3. Các chức năng chính

- Nhập mô hình hình học (import): Vào File>Import, nạp mô hình hình học của chi tiết từ nhiều định dạng (IGES, UDM…)

- Tạo lưới (Mesh) cho vật thể: Vào Mesh>Creat Mesh. Do MPI phân tích quá trình đúc phun dựa trên mô hình ô lưới hữu hạn, ta bắt buộc phải tạo lưới cho vật thể trước khi phân tích.

- Lựa chọn loại vật liệu đúc: Vào Analysis>Select Material

- Lựa chọn các thông số cho quá trình đúc: Vào Analysis>Process Settings Wizard.

- Lựa chọn vị trí phun: Vào Analysis>Set Injection Locations.

- Lựa chọn đầu bơm nước làm mát: Vào Analysis>Set Coolant Inlets.

- Lựa chọn số lòng khuôn: Vào Modeling>Cavity Duplication Wizard.

- Xây dựng kênh nhựa : Vào Modeling>Runner System Wizard.

- Xây dựng kênh làm mát : Vào Modeling>Cooling Circuit Wizard.

- Xây dựng bề mặt khuôn : Vào Modeling>Mold Surface Wizard.

- Lựa chọn kiểu phân tích (Fill, Flow, Cooling, Warp…): Vào Analysis>Set Analysis Sequence…

- Thực hiện quá trình phân tích: Vào Analysis>Analysis Now!

Mỗi kiểu phân tích có thể cho những loại kết quả khác nhau hoặc giống nhau. Ta so sánh kết quả phân tích với các chỉ tiêu cần đạt, tìm kiếm những điểm bất hợp lý, những khuyết tật tiềm tàng, từ đó sửa đổi thiết kế của chi tiết và khuôn cho phù hợp. MPI cung cấp cho người sử dụng một số lượng kết quả rất phong phú giúp người sử dụng hiểu rõ hơn quá trình đúc phun.

4.4. Các loại kết quả

Dưới đây là một số loại kết quả thu được khi chọn kiểu phân tích Flow:

The Fill time result: mô tả vị trí dòng chảy nhựa ở theo thời gian từ lúc vòi phun bắt đầu hoạt động cho đến khi lòng khuôn đầy nhựa. Mỗi màu biểu diễn các phần của khuôn được điền đầy ở cùng một thời điểm. Màu xanh đậm chỉ những nơi nhựa chảy đến đầu tiên còn màu đỏ chỉ những nơi cuối quá trình chảy. Nếu trong chi tiết có vùng bị thiếu nhựa, vùng đó sẽ không được tô màu.

The pressure result: mô tả sự phân bố áp suất trong lòng khuôn theo thời gian. Ở giai đoạn điền đầy, áp suất phân bố trong lòng khuôn không được sai khác quá lớn. Với các khuôn có nhiều lòng khuôn, áp suất giới hạn ở mức 100-150 MPa. Với khuôn phun nhựa trực tiếp từ cuống phun,, áp suất phải < 70 MPa.

Trong giai đoạn nén đặc, sự thay đổi áp suất sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới độ co nhiệt của chi tiết. Vì vậy áp suất nên được duy trì không đổi trong giai đoạn này.



The shear modulus result: mô tả ứng mô đun trượt của sản phẩm sau khi đúc

Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id24231 50525
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Lời mở đầu 1 Chương 1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin di động 3
UploadDocument server07 id24231 50525 -> ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học kinh tế luậT
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Dự án vie/61/94 Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam nguyên tắc marketing
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục phòng tổ chức nhân sự VÀ tiền lưƠng 11 phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ 12 trung tâm thông tin và CÔng nghệ tin họC 12
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Tại các thị trường Nhật, eu, Hoa Kỳ
UploadDocument server07 id24231 50525 -> TÀi liệu tham khảo môn học tư TƯỞng hồ chí minh phần: Tập trích tác phẩm của Hồ Chí Minh TÀi liệU ĐỌc thêM
UploadDocument server07 id24231 50525 -> THỜi kì SƠ khai củA ĐIỆn từ HỌC: 2 những phát hiệN ĐẦu tiên về ĐIỆn và TỪ CỦa ngưỜi hy lạP: 2
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục danh mục bảng danh mục hình chưƠng I. TỔng quan về CÔng ty 1 SỰ HÌnh thành và phát triển của công ty

tải về 0.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương