TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN



tải về 172.21 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích172.21 Kb.
#35355
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐOÀN VĂN KHOA


THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THỐNG NHẤT, TƯƠNG THÍCH

TRONG HỆ PHẦN MỀM XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG PHẠM VI TOÀN QUỐC

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số: Đào tạo thí điểm


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI – 2016
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn/Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Vũ Cao Đàm

2. PGS.TS Trần Văn Hải


Phản biện 1:…………………………………………………………


Phản biện 2:…………………………………………………………
Phản biện 3:…………………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại………………………………………………….

Vào hồi giờ ngày tháng năm 20…

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính có vai trò quan trọng trong quản lý cơ sở dữ liệu địa chính. Nhưng chính sách này đang thể hiện nhiều bất cập cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn.

Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng nhiều phần mềm để quản lý đất đai nhưng giữa các phần mềm này chưa có sự thống nhất và tương thích, do vậy hiệu quả quản lý đất đai còn nhiều hạn chế.

Thực trạng trên đã gây khó khăn trong quản lý và gây lãng phí về các nguồn lực như nhân lực, tài lực, công nghệ… Do đó cần nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhằm tiến đến xây dựng chính sách công nghệ thống nhất và tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

2.1. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án


Đề xuất giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án


Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, Luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

- Phân tích các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính quản lý đất đai, nhằm tìm ra những điểm mà các nghiên cứu này đã đề cập, để xác định nhiệm vụ của Luận án thuộc những điểm mà các nghiên cứu đã công bố chưa đề cập;

- Xây dựng cơ sở lý luận về chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, các tiêu chí của hiệu quả quản lý đất đai có liên quan đến phần mềm xử lý dữ liệu địa chính;

- Khảo sát thực trạng về chính sách công nghệ liên quan hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính;

- Thiết lập mô hình thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, đánh giá hiệu quả của mô hình thực hành chính sách này và chứng minh khả năng nhân rộng của mô hình đã thực hành.

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Phạm vi nghiên cứu về thời gian


Luận án nghiên cứu các sự kiện khoa học có liên quan đến phần mềm xử lý dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai trong khoảng thời gian từ 2003-2015 (từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến thời điểm hiện tại).

3.1. Phạm vi nghiên cứu về không gian


Các địa phương trên toàn quốc có sử dụng hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai.

4. Đối tượng nghiên cứu và mẫu khảo sát

4.1. Đối tượng nghiên cứu


Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính.

4.2. Mẫu khảo sát


Mẫu khảo sát được chia thành:

- Các địa phương có sử dụng hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, bao gồm: Cao Bằng, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Nghệ An, Quảng Trị, Đà Nẵng, Ninh Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vĩnh Long, Cần Thơ, Cà Mau.

- Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long: nơi tiến hành mô hình thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính.

5. Câu hỏi nghiên cứu

5.1. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo


Cần có giải pháp nào để thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc?

5.2. Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ


- Hiện trạng chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính đang diễn ra như thế nào?

- Cần thiết lập mô hình thực hành chính sách công nghệ như thế nào để đáp ứng tiêu chí thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính?


6. Giả thuyết nghiên cứu

6.1. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo


Giải pháp chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính cần cấu trúc hóa tập hợp dữ liệu theo tiếp cận hệ thống và xây dựng hệ phần mềm quản lý dữ liệu dựa trên tiêu chí nghiêm nhặt về tính thống nhất, tương thích.

6.2. Giả thuyết nghiên cứu bổ trợ


Hiện trạng chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính đang diễn ra:

- Hệ thống dữ liệu nguồn toàn quốc không phủ kín, không tập trung;

- Cấu trúc dữ liệu tại các địa phương không được tiêu chuẩn hóa theo tiếp cận hệ thống;

- Chưa có chính sách lựa chọn cấu trúc, tiêu chí dữ liệu quốc gia để xây dựng công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích ;

- Có khó khăn về tài chính và nguồn nhân lực để thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính.

- Cần thiết lập mô hình thực hành chính sách công nghệ theo cách tiếp cận hệ thống để đáp ứng tiêu chí thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính.


7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận


- Tiếp cận quan sát: tác giả sử dụng cách tiếp cận tham dự với tư cách nhà quản lý, để phân tích nhằm tìm ra hiện trạng chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính;

- Tiếp cận phân tích hệ thống nhằm tìm ra mục tiêu của chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, sự tương tác giữa các mối liên hệ trong cấu trúc, tiêu chí dữ liệu quốc gia để xây dựng công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích.


7.2. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

- Phương pháp phi thực nghiệm;

- Phương pháp thực nghiệm;

- Phương pháp chuyên gia;

- Tổ chức tọa đàm khoa học.

8. Ý nghĩa của Luận án

8.1. Ý nghĩa khoa học của Luận án


Việc nghiên cứu Luận án có ý nghĩa khoa học thể hiện trên các mặt:

- Phân tích tính thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, trong đó nhấn mạnh đến sản phẩm dữ liệu của phần mềm hoặc các phần mềm tạo ra phải có tính thống nhất ở phần đầu ra của sản phẩm (dữ liệu), nhằm tổng hợp các sản phẩm của các phần mềm khác nhau sẽ được sử dụng thuận lợi trên một phần mềm tổng hợp ở cấp cao hơn.

- Phân tích tính tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, trong đó nhấn mạnh đến sản phẩm đầu ra là sản phẩm trên nhiều phần mềm nhưng khi sử dụng các loại sản phẩm trên các phần mềm khác nhau sẽ không xảy ra xung đột, không xảy ra mâu thuẫn. Sản phẩm của chúng có mục đích chung, thuận lợi cho việc kết nối trong quá trình tra cứu, cập nhật và sử dụng.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án


- Chỉ ra những bất cập của chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai hiện tại;

- Để khắc phục những bất cập đã chỉ ra, Luận án đưa ra giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.


8.3. Tính mới của Luận án


Về khía cạnh lý thuyết:

- Đưa ra khái niệm về tính thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, với tiêu chí phần mềm hoặc các phần mềm tạo ra phải có tính thống nhất ở phần đầu ra của sản phẩm (dữ liệu), nhằm tổng hợp các sản phẩm của các phần mềm khác nhau để được một phần mềm thống nhất trong việc quản lý dữ liệu địa chính;

- Đưa ra khái niệm về tính tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, với tiêu chí sản phẩm đầu ra là sản phẩm trên nhiều phần mềm nhưng khi sử dụng các loại sản phẩm trên các phần mềm khác nhau sẽ không xảy ra xung đột, không xảy ra mâu thuẫn, nhằm tiết kiệm chi phí bằng cách không hủy các phần mềm hiện đang sử dụng mà cần làm cho chúng tương thích với nhau.

Về khía cạnh thực tiễn: Luận án đưa ra giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm khắc phục những bất cập của chính sách hiện tại về hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.


9. Kết cấu của Luận án


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được chia thành 4 chương:

- Chương 1. Tổng quan về các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến chủ đề Luận án

- Chương 2. Cơ sở lý luận về chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính

- Chương 3. Hiện trạng chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính

- Chương 4. Giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN




1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến chủ đề của Luận án

1.1.1. Các bài báo khoa học đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến chủ đề của Luận án


Nghiên cứu có tên gọi Phát triển phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đất để tối ưu hóa việc sử dụng thông tin tài nguyên đất đai nhằm hỗ trợ an ninh lương thực quốc gia.1 Nghiên cứu này đề cập đến kể từ khi phát triển cơ sở dữ liệu tài nguyên đất trong 1987/1988, một số lượng lớn các dữ liệu kỹ thuật số trong không gian, dạng bảng và siêu dữ liệu đã được thu thập và tạo ra. Có một số phần mềm ứng dụng của cơ sở dữ liệu đất để quản lý một lượng lớn dữ liệu, ví dụ: Side & Horizon (SHDE4), Phân tích mẫu đất (SSA).

Nghiên cứu Công cụ tích hợp nhiều tiêu chí đánh giá kịch bản web để lập kế hoạch sử dụng đất tại các khu vực đô thị hóa: mô hình đầu tư vào hệ sinh thái.2 Nghiên cứu này được phối hợp nghiên cứu bởi các tác giả đến từ Trung tâm Khoa học địa lý, khảo sát địa chất phía Tây Hoa Kỳ (Western Geographic Science Center, US Geological Survey), Phòng thí nghiệm hình ảnh về kế hoạch công nghệ thuộc Đại học Florida Atlantic (Visual Planning Technology Lab, Florida Atlantic University), Khoa Kinh tế thuộc Đại học New Mexico (Department of Economics, University of New Mexico), Trung tâm Khoa học địa lý, khảo sát địa chất phía Đông Hoa Kỳ (Eastern Geographic Science Center, US Geological Survey), Viện Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (US Geological Survey).

Nghiên cứu có nhan đề Xây dựng trên bộ dữ liệu định tính và quá trình tham gia để mô phỏng sự thay đổi sử dụng đất trong lưu vực các con sông ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam.3 Nghiên cứu này được phối hợp tiến hành bởi các nhà khoa học đến từ Viện Sản xuất thực vật ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc Đại học Hohenheim Cộng hòa Liên bang Đức (Institute of Plant Production in the Tropics and Subtropics Universitat Hohenheim, Garbenstr. Stuttgart, Germany). Nghiên cứu này đề cập đến việc điều tra bộ cơ sở dữ liệu về độ màu mỡ của đất thu được trong quá trình tham gia có thể được kết hợp với một mô hình thay đổi sử dụng đất tương ứng để cải thiện sự phức tạp về hệ sinh thái - xã hội trong việc thay đổi sử dụng đất và cho phép thử nghiệm thay thế kịch bản ngay cả trong môi trường dữ liệu số đối với người nghèo.

Nghiên cứu đề cập đến việc hình thành một hệ thống thiết chế (Institutions) nhằm quản lý dữ liệu phần mềm về thông tin địa chính, đó là Thư ký Hội đồng đất đai (Lands Commission Secretariat - LCS), thực chất đây không phải là một cá nhân giữ chức vụ thư ký, mà là thiết chế (Institutions) quản lý đất đai.

Điểm phù hợp của nghiên cứu này với đề tài Luận án là thông qua Thư ký Hội đồng đất đai, các nhà khoa học đã tích hợp phần mềm ArcView 3.2 và Access để quản lý dữ liệu địa chính có hiệu quả.

1.1.2. Các luận văn, luận án khoa học đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến chủ đề của Luận án


Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành thông tin địa lý Thiết kế, thực hiện và đánh giá giải pháp GIS di động cho dự án đăng ký đất đai ở Lesotho4.

Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Khoa học trái đất và môi trường có tên Quản lý xâm lấn đất đai trong bối cảnh xã hội phức tạp: nghiên cứu trường hợp bờ biển New South Wales, Australia 5

Nghiên cứu này được thực hiện trong các Kiama LGA trong khu vực Illawarra của New South Wales, khoảng 120 km về phía nam Sydney.

1.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước có liên quan đến chủ đề của Luận án


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai của Nguyễn Thị Thanh Nhàn Đánh giá thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai của Hoàng Thanh Tùng Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Địa chính mã số: 60.44.80 của Hoàng Nguyệt Ánh, Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên“Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác quản lý tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển, mã số:60.31.05 của Ngô Tôn Thanh, Khoa Kinh tế, Đại học Đà Nẵng “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”.



Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Luật Quốc tế so sánh mã số 62 38 60 01, Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp luật đất đai Việt Nam và Thụy Điển6.

Đề tài khoa học Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Vilis 2.0 xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính, đề tài đã nghiên cứu tổng quan về cơ sở dữ liệu, dữ liệu địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính, thực trạng xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính, các quy định về chuẩn dữ liệu địa chính;


1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến chủ đề của Luận án

1.3.1. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài


- Đã đề cập đến các thuật ngữ có liên quan đến đề tài Luận án, đó là chính sách, chính sách công, chính sách công nghệ và hoạch định chính sách.

- Chưa đề cập đến thuật ngữ chính sách công nghệ phần mềm.

1.3.2. Đánh giá các nghiên cứu của đồng nghiệp đã công bố ở trong nước


- Chủ yếu mới chỉ tập vào việc chỉ ra thực trạng công tác quản lý đất đai, giới thiệu các phần mềm phục vụ trong công tác quản lý đất đai …

1.4. Những điểm mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết


Luận án Thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc có những nhiệm vụ chủ yếu (chỉ phân tích những điểm khác biệt của Luận án với những công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài và trong nước), đó là:

1.4.1. Về cơ sở lý thuyết


Luận án có nhiệm vụ:

- Làm rõ nhu cầu thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, trong đó nhấn mạnh đến sản phẩm dữ liệu của phần mềm hoặc các phần mềm tạo ra phải có tính thống nhất ở phần đầu ra của sản phẩm (dữ liệu), nhằm tổng hợp các sản phẩm của các phần mềm khác nhau sẽ được sử dụng thuận lợi trên một phần mềm tổng hợp ở cấp cao hơn.

- Làm rõ nhu cầu tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, trong đó nhấn mạnh đến sản phẩm đầu ra là sản phẩm trên nhiều phần mềm nhưng khi sử dụng các loại sản phẩm trên các phần mềm khác nhau sẽ không xảy ra xung đột, không xảy ra mâu thuẫn. Sản phẩm của chúng có mục đích chung, thuận lợi cho việc kết nối trong quá trình tra cứu, cập nhật và sử dụng.

- Đề xuất chính sách công nghệ phần mềm, trong đó không đề cập đến các cách tiếp cận mà các công trình đã công bố ở nước ngoài đã nêu, như “chính sách quản lý phần mềm” (management software plicy), chính sách quản lý quá trình tự động hóa (policy management automates the process of authoring).

1.4.2. Về cơ sở thực tiễn


- Khảo sát thực trạng chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai tại Việt Nam;

- Đề ra giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc.


CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ

THỐNG NHẤT, TƯƠNG THÍCH TRONG HỆ PHẦN MỀM

XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH




2.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm chính sách


Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường,...

2.1.2. Khái niệm chính sách công nghệ


Chính sách công nghệ phần mềm chưa được các nhà nghiên cứu ở nước ngoài trực tiếp đề cập, mà chỉ đề cập đến thông qua thuật ngữ “chính sách quản lý phần mềm” (management software plicy), thuật ngữ này đề cập đến chính sách quản lý quá trình tự động hóa (policy management automates the process of authoring), quá trình này sử dụng quy tắc dựa trên quy trình công việc và cảnh báo để giữ cho chính sách quản lý được thực hiện đúng mục tiêu đã định, cảnh báo các nhà quản lý về việc điều chỉnh chính sách cũ, hoạch định chính sách mới có thể phá vỡ cấu trúc mà chính sách cũ đã định hình.

Mặt khác, thuật ngữ chính sách công nghệ phần mềm còn được hiểu là chính sách phát triển phần mềm (software development policy), Birrell, N.D. (1985) gọi nó là chính sách nhằm chuyển nhu cầu của người dùng hoặc mục tiêu chính sách của nhà quản lý thành một sản phẩm phần mềm.7


2.1.3. Khái niệm thực hành chính sách công nghệ


Thực hành chính sách công nghệ là việc tiếp nhận, thực thi các văn bản quy phạm pháp luật quy định về sự thống nhất và tương thích trong hệ phần mềm quản lý dữ liệu địa chính, thể hiện qua Nghị định/Quyết định của Chính phủ, Thông tư/Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2.2. Khái niệm công nghệ thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính

2.2.1. Định nghĩa công nghệ thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính


Thuật ngữ công nghệ thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính được hiểu là: công nghệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính được thống nhất trên các khía cạnh mô hình cấu trúc dữ liệu địa lý, mô hình khái niệm không gian, mô hình khái niệm thời gian, phân loại đối tượng địa lý, hệ quy chiếu tọa độ, siêu dữ liệu địa lý, chất lượng dữ liệu địa lý, trình bày dữ liệu địa lý, mã hóa trong trao đổi dữ liệu địa lý.

2.2.2. Tiêu chí thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính


Tiêu chí về tính thống nhất được hiểu là khi xây dựng phần mềm hoặc một số phần mềm thì sản phẩm dữ liệu mà chúng tạo ra phải có tính thống nhất ở phần đầu ra của sản phẩm (dữ liệu). Khi đó, việc tổng hợp các sản phẩm của các phần mềm khác nhau sẽ được sử dụng thuận lợi trên một phần mềm tổng hợp ở cấp cao hơn.





CHƯƠNG 3.

HIỆN TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ

TRONG HỆ PHẦN MỀM XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH




3.1. Hiện trạng cấu trúc dữ liệu địa chính

3.1.1. Khái quát hiện trạng cấu trúc dữ liệu địa chính


Có 4 quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản bao gồm:

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp thực hiện đồng bộ việc chỉnh lý, hoàn thiện hoặc đo đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả các thửa đất.

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính và đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính.

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện việc kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai trên nền tài liệu đo đạc chưa phải là bản đồ địa chính chính quy.

- Xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính trong trường hơp Cơ sở dữ liệu địa chính đã có nhưng chưa phù hợp với các qui định kỹ thuật của Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2010.

3.1.2. Đánh giá hiện trạng cấu trúc dữ liệu địa chính


a. Về mô hình kiến trúc

Các phần mềm hệ thống thông tin đất đai hiện nay chia làm hai loại kiến trúc như sau:

- Mô hình kiến trúc Client-Server: bao gồm các phần mềm thế hệ cũ như: ViLIS 2.0; ELIS; TMV.LIS; SouthLIS; DongNaiLIS, VGIS; …

- Mô hình kiến trúc đa lớp dựa trên nền tảng Web: bao gồm các phần mềm thế hệ mới như: VietLIS, ViLIS 3.0, ELIS Cloud, TMV.LIS 2.0.



b. Về công nghệ đồ họa

Các phần mềm hệ thống thông tin đất đai chủ yếu sử dụng các loại công nghệ đồ họa như sau:

- Sử dụng nền tảng công nghệ ArcGIScủa hãng ESRI (Mỹ): được sử dụng phổ biến tại 60/63 tỉnh. Các phần mềm sử dụng thư viện ArcGIS Engine để làm nền tảng đồ họa nhằm trình bày, hiển thị, biên tập bản đồ, quản lý không gian. Nhóm các phần mềm này bao gồm: ViLIS, ELIS, TMV.LIS, SouthLIS, LandInfo.

- Sử dụng nền tảng mã nguồn mở: chủ yếu đang trong giai đoạn phát triển và thử nghiệm trong từng phân hệ của các phần mềm: TMV.LIS 2.0, ELIS, ViLIS.


3.2. Hiện trạng hệ thống công nghệ phần mềm

3.2.1. Khái quát hệ thống công nghệ phần mềm


Khi thực hành chính sách công nghệ để quản lý đất đai đang sử dụng các phần mềm quản lý đất đai rời rạc, kết cấu cục bộ của nhiều tổ chức khác nhau. Có thể nêu:

- Các phần mềm chưa tương thích thống nhất.

- Chưa hoàn thiện các chính sách phát triển công nghệ thống nhất, tương thích khi thực hành chính sách để phục vụ cho xây dựng ,khai thác và quản lý dữ liệu địa chính.

- Chưa có một chính sách tổng thể , thống nhất về một hệ thống thông tin đất đai từ trung ương đến địa phương. Tích hợp hệ thống chưa hoàn thiện Chính sách Khoa học và Công nghệ về phần mềm của Bộ Tài nguyên và Môi trường (là cơ quan đại diện cho nhà nước về quản lý đất đai) chưa hoàn thiện, còn đầu tư rời rạc, chưa có một tổ chức nghiên cứu, quản lý, phát triển công nghệ phần mềm tầm cỡ Quốc gia phục vụ công tác quản lý đất đai.

Các cơ quan quản lý đã có một số đầu tư trọng điểm về phát triển công nghệ phần mềm trong lĩnh vực quản lý đất đai, tuy nhiên chính sách đưa phần mềm ra thực nghiệm và đánh giá chất lượng phần mềm còn nhiều hạn chế.

Chính sách quản lý phát triển phần mềm chưa xác định được vai trò tổ chức đứng đầu, người đứng đầu cho nên dẫn đến xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ở cấp cao hơn gặp rất nhiều khó khăn do không thống nhất không tương thích trên các phương diện khác nhau.


3.2.2. Chính sách công nghệ phần mềm


Kết quả thực hành chính sách đất đai bằng công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu mà dự án 4407 của Chính phủ đã thực hiện có một số đặc điểm sau đây:

- Đã dần dần hoàn thiện chính sách đất đai

- Đã ban hành một số văn bản điều hành để xây dựng hồ sơ bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất trong toàn quốc

- Đã ban hành được bộ tiêu chí về cấu trúc cơ sở dữ liệu địa chính mặc dù các địa phương còn áp dụng không thống nhất và còn đưa ra các bộ tiêu chí riêng khó cho việc xây dựng một phần mềm thống nhất ;

- Đã đưa luật đất đai, các văn bản dưới luật để xây dựng hệ thống quản lý đất đai.

- Xây dựng, chỉnh lý, hoàn thiện toàn bộ hệ thống bản đồ số đất đai trên 9 tỉnh.

- Sử dụng công nghệ tiên tiến để xây dựng hệ thống dữ liệu địa chính thống nhất, tích hợp trên 9 tỉnh bằng công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích. Sử dụng một phần mềm villis, chưa xã hội hóa phần mềm, chưa phát huy năng lực công nghệ toàn xã hội.

- Khai thác, minh mạch, cập nhật biến động đất đai bằng công nghệ phần mềm phù hợp với luật đất đai và các văn bản dưới luật hiện hành. Xây dựng hệ thống đất đai theo hướng thống nhất chính phủ điện tử.

- Đã xây dựng được phương hướng triển khai thi hành trên toàn quốc (trên cơ sở là dự án Vlap).

Đánh giá nhược điểm cấu trúc công nghệ phần mềm


Chính sách ứng hệ thống công nghệ phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính hiện tại đã bộc lộ những điểm bất cập cần phải nêu. Có thể dẫn chứng nhận định này thông qua Dự án VLAP, dự án này đang thí điểm trên địa bàn 9 tỉnh và sẽ kết thúc vào tháng 6.2015, đặc điểm của Dự án VLAP là:

- Chỉ định thực hiện Dự án, như vậy chưa xã hội hóa toàn diện để tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể có năng lực tham gia;

- Về công nghệ phần mềm để thực hiện: Dự án VLAP chỉ sử dụng 1 phần mềm đã có là ViLIS, như vậy chưa có sự tham gia của Cục Công nghệ thông tin, Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam để thực hiện xã hội hóa toàn bộ công nghệ phần mềm theo tiêu chí mà Ngân hàng Thế giới quy định.

Về hệ thống dữ liệu (Dữ liệu đo đạc bản đồ và hệ thống thông tin đất đai) để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu bằng công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích:



- Hệ thống dữ liệu nguồn toàn quốc (Đo đạc bản đồ và hệ thống thông tin đất đai) còn dàn trải, không phủ kín, không tập trung ;

- Cấu trúc dữ liệu (Đo đạc bản đồ và hệ thống thông tin đất đai) tại các địa phương khác nhau, không được tiêu chuẩn hóa theo một cấu trúc nhất định ;

- Cơ sở quản lý dữ liệu (Đo đạc bản đồ và hệ thống thông tin đất đai) không tập trung ;

- Các cơ quan chuyên ngành chưa đưa ra chính sách về quản lý dữ liệu tại các địa phương và trung ương dẫn đến dữ liệu địa chính bị thất thoát nhiều

- Cấu trúc dữ liệu còn phức tạp, khó ứng dụng cho đa số người dân và cán bộ quản lý đất đai địa phương ;

- Cấu trúc chưa hoàn thiện để thực hành công nghệ đất đai thống nhất, tương thích;

- Cấu trúc phức tạp khó khăn cho thiết kế phần mềm thống nhất.


Đánh giá chính sách công nghệ phần mềm


Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đã được đầu tư qua nhiều thời kỳ, nhiều dự án đầu tư với nhiều nguồn vốn khác nhau, tuy nhiên ở nhiều địa phương chưa gắn kết quá trình đo vẽ bản đồ địa chính, lập hồ sơ đăng ký ban đầu với quá trình cập nhật biến động đất đai dẫn đến việc các bản đồ địa chính được đo vẽ trong thời gian trước đây mất nhiều kinh phí nhưng lạc hậu do vậy giá trị sử dụng bị hạn chế.

Tuy có nhiều sản phẩm, nhiều ứng dụng và có nhiều đơn vị phát triển nhưng việc ứng dụng công nghệ trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn bộc lộ một số bất cập như: chính sách quản lý thay đổi liên tục dẫn đến các phần mềm cũng phải thay đổi theo nhưng lại thiếu nguồn lực về kinh phí để cập nhật, chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất, còn có nhiều sự khác biệt về nhu cầu quản lý cho từng địa bàn, thiếu hỗ trợ kỹ thuật từ nhà cung cấp công nghệ nền (thông thường là ở nước ngoài) và nhà phát triển hệ thống thông tin đất đai do thiếu nguồn nhân lực và chính sách tài chính, còn có sự vướng mắc về vấn đề lựa chọn sản phẩm phần mềm cho từng địa phương và các vấn đề khác…


CHƯƠNG 4.

GIẢI PHÁP THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ

THỐNG NHẤT, TƯƠNG THÍCH TRONG HỆ PHẦN MỀM

XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH




4.1. Xây dựng mô hình công nghệ thống nhất, tương thích

4.1.1. Cơ sở để xây dựng mô hình công nghệ thống nhất, tương thích


Cơ sở để đề xuất giải pháp này là: cấu trúc dữ liệu từ Trung ương đến địa phương phải thống nhất (Thống nhất toàn quốc), đây là điểm cơ bản để chúng ta làm cơ sở cho các nhà xây dựng phần mềm thiết kế một phần mềm thống nhất, tương thích. Cở sở này đề xuất:

- Giải pháp chính sách công nghệ lưu trữ và quản trị cơ sở dữ liệu đất đai cấp trung ương nên sử dụng hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Oracle;

- Giải pháp chính sách công nghệ lưu trữ và quản trị cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh nên sử dụng hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server;

4.1.2. Mô hình hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Oracle


Những tính năng ưu việt chính của Oracle là:

- Độ ổn định và tin cậy cao.

- Khả năng xử lý dữ liệu rất lớn, có thể lên đến hàng trăm Terabyte mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý dữ liệu rất cao.

- Khả năng bảo mật của Oracle đạt độ bảo mật cấp C2 theo tiêu chuẩn bảo mật của Bộ Quốc Phòng Mỹ.

- Oracle đang hướng tới những công nghệ mới nhất như tính toán mạng lưới (Grid Computing) và cam kết hỗ trợ các hệ điều hành mở như Linux để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao nhưng với chi phí hợp lý nhất.

4.2. Hình thành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích


Việc hình thành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích được khái quát bởi sơ đồ sau đây:

Hình thành hệ tiêu chí




Cấu trúc dữ liệu

Hệ phần mềm

Chính sách

Vận hành

Hệ quản lý đất đai



4.2.1. Tiêu chí cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật


Trong bối cảnh các ngành đã và đang từng bước hiện đại hóa ngành và hướng tới mục tiêu Chính phủ điện tử thì ngành quản lý đất đai cũng đã và đang thực hiện hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai thông qua việc xây dựng và triển khai hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu thống nhất đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo nhằm tiếp tục đổi mới và tạo nền tảng cho việc triển khai chính sách pháp luật đất đai có hiệu quả.

4.2.2. Hình thành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích về cấu trúc dữ liệu


Nội dung chuẩn dữ liệu địa chính được xây dựng ứng dụng cho toàn quốc. Khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, các thuật ngữ cơ bản được hiểu thống nhất như sau:

- Hệ thống thông tin địa chính: là hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính, phần cứng, phần mềm và mạng máy tính được liên kết theo mô hình xác định.

- Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan.

- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính.

- Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.

- Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Siêu dữ liệu (metadata): là các thông tin mô tả về dữ liệu.

- Cấu trúc dữ liệu: là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự phân cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu.

- Kiểu thông tin của dữ liệu: là tên, kiểu giá trị và độ dài trường thông tin của dữ liệu.

- Hệ VN-2000: Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

- XML (eXtensible Markup Language): là ngôn ngữ định dạng mở rộng có khả năng mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau bằng một ngôn ngữ thống nhất và được sử dụng để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.

- GML (Geography Markup Language): là một dạng mã hóa của ngôn ngữ XML để thể hiện nội dung các thông tin địa lý.


4.2.3. Tiêu chí cho việc xây dựng phần mềm thống nhất, tương thích


- Tiêu chí về các phần mềm thống nhất, tương thích khi xã hội hóa phần mềm;

- Tiêu chí hướng xây dựng một phần mềm quốc gia thống nhất về bản chất để đưa ra sản phẩm thống nhất;

- Tiêu chí chính sách quản trị để có phần mềm quốc gia chuẩn;

- Tiêu chí chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần thống nhất, tương thích khi sử dụng nhiều phần mềm như: Tiêu chí chính sách thống nhất, tương thích về công nghệ về quản trị cơ sở dữ liệu địa chính, dữ liệu không gian địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính.

- Tiêu chí chính sách thống nhất, tương thích công nghệ hệ thống thông tin địa lý.

- Tiêu chí chính sách thống nhất, tương thích công nghệ về phần mềm hệ thống thông tin đất đai.

- Tiêu chí chính sách thống nhất, tương thích công nghệ về cơ sở hạ tầng mạng, an toàn hệ thống, chạy thử và triển khai.

- Tiêu chí chính sách công nghệ về xây dựng phần mềm tổng để có dữ liệu toàn quốc thống nhất.

- Tiêu chí thống nhất cấu trúc dữ liệu toàn quốc

4.3. Kết quả vận hành thử nghiệm mô hình giải pháp công nghệ về quản trị cơ sở dữ liệu đất đai

4.3.1. Thực nghiệm mô hình để cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính


Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý theo mô hình cơ sở dữ liệu địa không gian (Geodatabase) cho phép quản lý thống nhất giữa thông tin bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính trong cùng một cơ sở dữ liệu quan hệ duy nhất. Phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ sẽ được sử dụng là Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server Standard. Thông tin bản đồ địa chính sẽ được lưu trữ trực tiếp trong cơ sở dữ liệu của MS SQL Server và được quản trị bằng mô đun ArcGIS Server của hệ thống phần mềm ArcGIS.

4.3.2. Đánh giá việc thực nghiệm mô hình giải pháp xây dựng dữ liệu nguồn


Đánh giá việc thực nghiệm mô hình giải pháp xây dựng dữ liệu nguồn (Dữ liệu đo đạc bản đồ, hồ sơ địa chính, thuộc tính không gian, thuộc tính địa chính) trên các khía cạnh sau đây:

- Chính sách quy hoạch, xây dựng các dự án, đầu tư nguồn kinh phí đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, đầu tư nguồn nhân lực quản lý đất đai;

- Chính sách quy định về đo đạc và bản đồ, xây dựng các thông tư, văn bản hướng dẫn cho nghành đo đạc bản đồ phải chuẩn xác, phù hợp thực tiễn;

- Chính sách xã hội hóa triệt để ngành đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;

- Chính sách huy động nguồn lực toàn xã hội, cá nhân, tổ chức để tập trung cao độ vào sự nghiệp đo đạc bản đồ, quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

4.4. Tính khả thi của giải pháp công nghệ thống nhất, tương thích


Tính khả thi của giải pháp phải có đủ cả hai yếu tố “thống nhất và tương thích”. Tính thống nhất của các giải pháp thể hiện rất rõ ở mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các giải pháp trong việc xây dựng phần mềm. Tính tương thích của các giải pháp thể hiện ở tính khả thi của các giải pháp đem lại đáp ứng đúng nhu cầu xây dựng hệ thống công nghệ phần mềm chuẩn hóa phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

Chuyên đề sẽ chứng minh tính khả thi thông qua việc thực nghiệm mô hình đã đáp ứng được chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm hiện đại hóa ngành quản lý đất đai tại Việt Nam.


4.5. Đánh giá tác động và hiệu quả của việc thực hành chính sách công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích

4.5.1. Đánh giá tác động


Về tác động tổng hợp của chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính có thể nhận định qua các khía cạnh sau đây:

- Phần mềm tương thích thống nhất tuân thủ dễ dàng thuận lợi các tiêu chí qui định về quản lý đất đai do cơ quan quản lý đề ra;

- Khi có định hướng xây dựng phần mềm thống nhất, tương thích đã tiết kiệm được kinh phí cho các nhà xây dựng phần mềm khác nhau, các nhà xây dựng phần mềm cùng xây dựng các phần mềm có chung một ý tưởng sẽ tiết kiệm được kinh phí khi thực hiện;

- Khi sử dụng công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích cho ra được sản phẩm của chúng là cơ sở dữ liệu thống nhất, tương thích và tích hợp dữ liệu ở mọi qui mô khác nhau;

- Khi có cơ sở dữ liệu thống nhất, tương thích thì dữ liệu đó mới đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về quản lý đất đai về dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và các thuộc tính khác của cơ sở dữ liệu địa chính;

- Khi có cơ sở dữ liệu thống nhất, tương thích thì dữ liệu đó mới được sử dụng để khai thác, truy cập, chỉnh lý biến động và quản lý, dịch vụ mua bán chuyển nhượng thuận lợi, hiệu quả.


4.5.2. Đánh giá hiệu quả công nghệ


Tính ưu việt của phần mềm hệ thống thông tin đất đai VILIS thể hiện qua việc có thể đảm nhận các nhiệm vụ liên quan đến quản lý đất đai, trong đó:

- Là công cụ hỗ trợ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai;

- Hỗ trợ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhật biến động; lập và quản lý bộ hồ sơ địa chính;

- Quản lý và liên kết kho hồ sơ pháp lý số;

- Thực hiện các giao dịch đất đai theo quy trình;

- Hỗ trợ cải cách hành chính, liên thông 3 cấp;

- Kết nối với cổng thông tin chính quyền điện tử thành phố, quận-huyện.

- Độ chính xác, danh tính chủ sử dụng, các thuộc tính về địa lý, địa chính, tính minh mạch về giá trị sử dụng, tính ưu việt và tiện lợi khi truy cập cho mọi đối tượng sử dụng, tính thống nhất của hệ thống thông tin... các thửa đất trên toàn quốc.


KẾT LUẬN

Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN Thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc đã:

1. Phân tích tính thống nhất trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, trong đó nhấn mạnh đến sản phẩm dữ liệu của phần mềm hoặc các phần mềm tạo ra phải có tính thống nhất ở phần đầu ra của sản phẩm (dữ liệu), nhằm tổng hợp các sản phẩm của các phần mềm khác nhau sẽ được sử dụng thuận lợi trên một phần mềm tổng hợp ở cấp cao hơn.

2. Phân tích tính tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, trong đó nhấn mạnh đến sản phẩm đầu ra là sản phẩm trên nhiều phần mềm nhưng khi sử dụng các loại sản phẩm trên các phần mềm khác nhau sẽ không xảy ra xung đột, không xảy ra mâu thuẫn. Sản phẩm của chúng có mục đích chung, thuận lợi cho việc kết nối trong quá trình tra cứu, cập nhật và sử dụng.

3. Khảo sát thực trạng chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai tại Việt Nam;

4. Đề ra giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc.

Luận án đã chứng minh hiện trạng chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính đang diễn ra theo chiều hướng: Hệ thống dữ liệu nguồn toàn quốc không phủ kín, không tập trung; Cấu trúc dữ liệu tại các địa phương không được tiêu chuẩn hóa theo một cấu trúc nhất định; Chưa có chính sách lựa chọn cấu trúc, tiêu chí dữ liệu quốc gia để xây dựng công nghệ phần mềm thống nhất, tương thích; Có khó khăn về tài chính và nguồn nhân lực để thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính.

Để khắc phục hiện trạng bất cập đã nêu, Luận án đã chứng minh giả thuyết chủ đạo, đó là thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong phạm vi toàn quốc, cần tiến hành những nội dung: Xây dựng tiêu chí cho cấu trúc dữ liệu, tiêu chí cho phần mềm thống nhất, tương thích; Giải pháp nội dung về cấu trúc dữ liệu trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính; Giải pháp thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính; Giải pháp về các nguồn lực để thực hành chính sách công nghệ thống nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính.,.



DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1. Đoàn Văn Khoa (2012), “Chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần mềm thống nhất tương thích phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm hiện đại hóa ngành quản lý đất đai tại Việt Nam”, Tạp chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tập 1 số 4, 2012, trang 101-112

2. Đoàn Văn Khoa, Trần Đình Luật (2013), “Hoàn thiện giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm góp phần hiện đai hóa công tác quản lý đất đai tại Việt Nam”, Báo Tài nguyên và Môi trường 2013, số Xuân.

3. Đoàn Văn Khoa (2013), “Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính góp phần hiện đại hóa công tác quản lý đất đai ở nước ta”, Tạp chí Tài nguyên Môi trường, Số 15-(173); 8 – 2013, trang 23-31

4. Đoàn Văn Khoa (2014), “Thực trạng thực hành chính sách đất đai bằng công nghệ phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ hiện đại hóa ngành quản lý đất đai tại Việt Nam”, Tạp chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tập 3 số 4, 2014, trang 91-102

5. Đoàn Văn Khoa (2015), Bảo trì và nâng cấp công nghệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính – Một yêu cầu của quá trình chuyển giao công nghệ, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ: Kinh nghiệm của AUSTRALIA và đề xuất cho Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 11.2015

6. Đoàn Văn Khoa (2016), “Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam”, Tạp chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tập 5 số 3, 2016, trang 65-77






1 Shofiyati, Rizatus ; Bachri, Saefoel ; Sarwani, Muhrizal (2011), Soil database management software development for optimizing land resource information utilization to support national food security, Journal of Geographic Information System, July, 2011, Vol.3(3), p.211(6). ISSN: 2151-1950

2 W.B. Labiosa, W.M. Forney, A.-M. Esnard, D. Mitsova-Boneva, R. Bernknopf, P. Hearn, D. Hogan, L. Pearlstine, D. Strong, H. Gladwin, E. Swain (2013) An integrated multi-criteria scenario evaluation web tool for participatory land-use planning in urbanized areas: The Ecosystem Portfolio Model, Environmental Modelling and Software, March, 2013, Vol.41, p.210(13). ISSN: 1364-8152


3 Lippe, M. ; Minh, T. Thai ; Neef, A. ; Hilger, T. ; Hoffmann, V. ; Lam, N. T. ; Cadisch, G. (2011), Building on qualitative datasets and participatory processes to simulate land use change in a mountain watershed of Northwest Vietnam, Environmental Modelling and Software, Dec, 2011, Vol.26(12), p.1454(13). ISSN: 1364-8152


4 Bronder, Axel; Persson, Erik (2013) Design, Implementation and Evaluation of a Mobile GIS Solution for a Land Registration Project in Lesotho, Master of Science Thesis in Geoinformatics, TRITA GIT EX 13-005, School of Architecture and the Built Environment, Royal Institute of Technology, Stockholm, Sweden


5 Alam, Mohammed Jahangir (2012), Invasive plant management in complex social landscapes: a case study in coastal New South Wales in Australia, School of Earth and Environmental Sciences, Faculty of Science, University of Wollongong


6 Đặng Anh Quân (2011), Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp luật đất đai Việt Nam và Thụy Điển, Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Luật Quốc tế so sánh mã số 62 38 60 01, Đại học Lund (Thụy Điển) và Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh


7 Birrell, N.D. (1985). A Practical Handbook for Software Development. Cambridge University Press. ISBN 0-521-25462-0.



Каталог: userfile -> User -> songtran -> files
files -> Phan thành nhâm quan niệm về nhà NƯỚc và XÃ HỘi dân sự trong triết học pháp quyền của g. W. F. Hegel
files -> Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 56 01
files -> TRẦn thị ngọc thúY ĐẢng lãnh đẠo cuộc vậN ĐỘng quốc tế chống đẾ quốc mỹ XÂm lưỢc việt nam
files -> Mã số: 62. 22. 50. 05 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ SỬ HỌC
files -> Mã số: 62. 32. 01. 01 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ BÁo chí
files -> ­­­­­­­­­­­­ nguyễn công oánh nhân học kitô giáo và vai trò CỦa nó trong đỜi sống đẠO
files -> TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN ­­­­­­­­­­­­ nguyễn thúy thơM
files -> HÀ NỘI – 2015 CÔng trình đƯỢc hoàn thàNH
files -> Mã số : 62 22 03 08 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ triết họC
files -> Mã số : 62 22 03 08 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ triết họC

tải về 172.21 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương