Tcvn 10607-1: 2014 iso/iec 15026-1: 2013



tải về 279.8 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích279.8 Kb.
#38260
  1   2   3
TCVN 10607-1:2014

ISO/IEC 15026-1:2013

KỸ THUẬT PHẦN MỀM VÀ HỆ THỐNG - ĐẢM BẢO PHẦN MỀM VÀ HỆ THỐNG - PHẦN 1: KHÁI NIỆM VÀ TỪ VỰNG

Systems and software engineering - Systems and software assurance - Part 1: Concepts and vocabulary
Lời nói đầu

TCVN 10607-1:2014 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 15026-1:2013.

TCVN 10607-1:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 Công nghệ thông tin biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 10607 (ISO/IEC 15026) Kỹ thuật phần mềm và hệ thống gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 10607-1:2014 (ISO/IEC 15026-1:2013) Kỹ thuật phần mềm và hệ thống - Đảm bảo phần mềm và hệ thống - Phần 1: Khái niệm và từ vựng;

- TCVN 10607-2:2014 (ISO/IEC 15026-2:2011) Kỹ thuật phần mềm và hệ thống - Đảm bảo phần mềm và hệ thống - Phần 2: Trường hợp đảm bảo;

- TCVN 10607-3:2014 (ISO/IEC 15026-3:2011) Kỹ thuật phần mềm và hệ thống - Đảm bảo phần mềm và hệ thống - Phần 3: Mức toàn vẹn hệ thống;

- TCVN 10607-4:2014 (ISO/IEC 15026-4:2012) Kỹ thuật phần mềm và hệ thống - Đảm bảo phần mềm và hệ thống - Phần 4: Đảm bảo trong vòng đời.


KỸ THUẬT PHẦN MỀM VÀ HỆ THỐNG - ĐẢM BẢO PHẦN MỀM VÀ HỆ THỐNG - PHẦN 1: KHÁI NIỆM VÀ TỪ VỰNG

Systems and software engineering - Systems and software assurance - Part 1: Concepts and vocabulary

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này xác định các thuật ngữ đảm bảo liên quan và xây dựng một tập có tổ chức của các khái niệm và mối quan hệ nhằm xây dựng một cơ sở cho kiến thức được chia sẻ qua các cộng đồng người dùng cho sự đảm bảo. Tiêu chuẩn này cung cấp cho người dùng thông tin về các tiêu chuẩn khác trong bộ TCVN 10607, bao gồm việc sử dụng kết hợp nhiều tiêu chuẩn. Khái niệm thiết yếu được đưa ra trong bộ tiêu chuẩn này là các đòi hỏi trong một trường hợp đảm bảo và sự hỗ trợ các đòi hỏi đó thông qua lập luận bằng chứng. Các đòi hỏi này được đặt trong ngữ cảnh đảm bảo cho các đặc tính của hệ thống và phần mềm trong quy trình vòng đời của sản phẩm phần mềm hay hệ thống.

Bộ TCVN 10607 không bao gồm việc đảm bảo cho một dịch vụ đang vận hành và quản lý dựa trên cơ sở liên tục.

2. Khả năng áp dụng

2.1. Người dùng

Người dùng bộ TCVN 10607 bao gồm: nhà phát triển, nhà bảo trì các trường hợp đảm bảo và những người muốn phát triển, duy trì, đánh giá hay thâu nhận một hệ thống có các yêu cầu cho các đặc tính cụ thể theo một cách thức chắc chắn hơn về các đặc tính đó và yêu cầu của chúng. Bộ tiêu chuẩn này thường sử dụng các khái niệm và thuật ngữ phù hợp với các tiêu chuẩn: ISO/IEC 12207, ISO/IEC 15288 và bộ ISO/IEC 25000, nhưng người dùng bộ tiêu chuẩn này cần hiểu các khác biệt về các thuật ngữ và định nghĩa mà họ có thể làm quen. Tiêu chuẩn này tập trung làm rõ những khác biệt này.



2.2. Lĩnh vực áp dụng

Mục đích chính của tiêu chuẩn này nhằm hỗ trợ người dùng các tiêu chuẩn khác của bộ TCVN 10607 bằng cách đưa ra ngữ cảnh, các khái niệm và giải thích cho sự đảm bảo, các trường hợp đảm bảo và mức toàn vẹn. Tuy nhiên, việc thực hành đảm bảo là thiết yếu, các chi tiết về cách thức đo, mô tả hay phân tích các đặc tính nào đó không được bao trùm trong tiêu chuẩn này. Đây là nội dung của các tiêu chuẩn viện dẫn được bao gồm trong Thư mục tài liệu tham khảo.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.

CHÚ THÍCH Các thuật ngữ và định nghĩa được thống nhất trong bộ TCVN 10607.

3.1. Thuật ngữ liên quan tới đảm bảo và đặc tính

3.1.1. đảm bảo (assurance)

cơ sở cho sự tin tưởng được chứng minh rằng một đòi hỏi đã hoặc sẽ đạt được.



3.1.2. đòi hỏi (claims)

mô tả đúng-sai về các giới hạn dựa trên giá trị của một đặc tính được định nghĩa rõ ràng - được gọi là đặc tính của đòi hỏi - và các giới hạn dựa trên độ không xác định của các giá trị đặc tính nằm trong các giới hạn này, trong khoảng thời gian áp dụng của đòi hỏi theo các điều kiện đề ra.

CHÚ THÍCH 1 Độ không xác định cũng có thể liên kết với khoảng thời gian áp dụng và các điều kiện đề ra.

CHÚ THÍCH 2 Đòi hỏi bao gồm các điều sau:

- Đặc tính của đòi hỏi;

- Các giới hạn dựa trên giá trị của đặc tính liên kết với đòi hỏi đó (ví dụ: trong dải giá trị);

- Các giới hạn dựa trên độ không xác định của giá trị đặc tính đáp ứng các giới hạn của nó;

- Các giới hạn dựa trên khoảng thời gian áp dụng của đòi hỏi;

- Độ không xác định của khoảng thời gian liên quan;

- Các giới hạn dựa trên điều kiện liên kết với đòi hỏi;

- Độ không xác định của điều kiện liên quan.

CHÚ THÍCH 3 Thuật ngữ “giới hạn” được sử dụng thích hợp với nhiều tình huống có thể xảy ra. Các giá trị có thể là một hay nhiều giá trị đơn lẻ, một hay nhiều dải giá trị và có thể là đa chiều. Ranh giới giữa các giới hạn này đôi khi không rõ ràng, ví dụ: các giới hạn có thể gồm các phân bổ khả năng có thể xảy ra và có thể gia tăng.



3.1.3. trường hợp đảm bảo (assurance case)

tạo tác hợp lý, có thể kiểm tra được tạo ra nhằm hỗ trợ luận điểm rằng một (hay một tập) đòi hỏi mức cao được thỏa mãn, bao gồm luận chứng có hệ thống, các bằng chứng cơ bản và giả định rõ ràng nhằm hỗ trợ (các) đòi hỏi này.

CHÚ THÍCH 1 Một trường hợp đảm bảo bao gồm các điều sau đây và mối quan hệ của chúng:

- Một hay nhiều đòi hỏi về các đặc tính;

- Các lập luận để liên kết bằng chứng và bất kỳ giả định nào cho (các) đòi hỏi một cách logic;

- Nội dung bằng chứng và các giả định có thể hỗ trợ các lập luận này cho (các) đòi hỏi;

- Biện minh cho việc chọn lựa đòi hỏi mức cao và phương pháp luận.

3.1.4. khả tín (dependability)

thuật ngữ tập hợp được dùng để mô tả công năng sẵn có và các nhân tố tác động đến nó: công năng đáng tin cậy, công năng khả trì và công năng hỗ trợ duy trì.

CHÚ THÍCH 1 Khả tín chỉ được dùng cho các mô tả tổng quát trong những thuật ngữ bất định lượng.

CHÚ THÍCH 2 ISO/IEC 25010 [99] chú thích rằng: “các đặc điểm của khả tín bao gồm tính có sẵn và sự thừa kế hay các nhân tố tác động bên ngoài tới nó, ví dụ: độ tin cậy, sự chịu đựng khiếm khuyết, khả năng phục hồi, tính toàn vẹn, an ninh, tính khả trì, độ bền và hỗ trợ duy trì”. Một số tiêu chuẩn nêu ra tính khả tín (ví dụ: IEC 60300 và IEC 61078 phiên bản 2.0) và nhiều tiêu chuẩn khác nêu ra các chất lượng bên trong nó. IEC 60050-191 nêu ra các định nghĩa liên quan [63].

[Nguồn: IEC 60300-1:2003]

3.2. Thuật ngữ liên quan tới sản phẩm và quy trình

3.2.1. quy trình (process)

tập các hoạt động tương quan và tương tác nhằm chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. [Nguồn: ISO/IEC 15288:2008 và ISO/IEC 12207:2008]



3.2.2. dạng quy trình (process view)

mô tả cách thức mà một mục đích cụ thể và tập các kết quả có thể đạt được bằng cách sử dụng các hoạt động và tác vụ của các quy trình hiện tại.

[Nguồn: Điều D.3, ISO/IEC 15288:2008]

3.2.3. sản phẩm (product)

kết quả của một quy trình.

CHÚ THÍCH 1 Kết quả có thể là các thành phần, hệ thống, phần mềm, dịch vụ, quy tắc, tài liệu hay nhiều hạng mục khác.

CHÚ THÍCH 2 Trong một vài trường hợp, “kết quả” có thể là nhiều kết quả riêng biệt liên quan. Tuy nhiên, các đòi hỏi thường liên quan tới các phiên bản cụ thể của một sản phẩm. [Nguồn: ISO/IEC 15288:2008 và ISO 9000:2005]



3.2.4. hệ thống (system)

kết hợp của việc tương tác các phần tử được tổ chức nhằm đạt một hay nhiều mục đích đề ra.

CHÚ THÍCH 1 Một hệ thống có thể được coi như một sản phẩm hay các dịch vụ nó mà cung cấp.

CHÚ THÍCH 2 Thực tế, việc giải thích ý nghĩa của hệ thống thường được làm rõ bằng việc sử dụng một danh từ kết hợp, ví dụ: hệ thống không quân. Tương tự, “hệ thống” có thể được thay thế một cách đơn giản bởi một từ đồng nghĩa tùy thuộc ngữ cảnh, ví dụ: không quân, mặc dù nó có thể gây khó hiểu cho một phối cảnh các nguyên lý hệ thống.

[Nguồn: ISO/IEC 15288:2008]

3.2.5. yêu cầu (requirement)

mô tả các chuyển đổi hay biểu thị một nhu cầu, các giới hạn và điều kiện liên quan.

CHÚ THÍCH 1 Các yêu cầu tồn tại ở nhiều mức và việc biểu thị nhu cầu dưới dạng mức cao (ví dụ: yêu cầu thành phần phần mềm)

[Nguồn: ISO/IEC/IEEE 29148:2011]



3.2.6. phần tử hệ thống (system element)

thành phần của một tập các phần tử cấu thành một hệ thống.

CHÚ THÍCH 1 Phần tử hệ thống là một phần riêng biệt của hệ thống, có thể được thi hành nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cụ thể. Phần tử hệ thống có thể là phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người, quy trình (ví dụ: các quy trình cung cấp dịch vụ cho người dùng), thủ tục (ví dụ: các chỉ dẫn cho người vận hành), cơ sở vật chất, vật liệu và các thực thể tự nhiên (ví dụ: nước, quần thể, khoáng sản) hoặc bất kỳ kết hợp nào.

[Nguồn: ISO/IEC 15288:2008]



3.3. Thuật ngữ liên quan tới mức toàn vẹn

3.3.1. mức toàn vẹn (integrity level)

đòi hỏi của một hệ thống, sản phẩm hay phần tử mà bao gồm các giới hạn dựa trên các giá trị của một đặc tính, phạm vi áp dụng và độ không xác định được phép của đòi hỏi về việc đạt được đòi hỏi.

CHÚ THÍCH 1 Mục đích duy trì các giới hạn dựa trên các giá trị của một đặc tính thường liên quan tới các hạng mục liên quan dẫn đến việc duy trì các rủi ro hệ thống trong các giới hạn.

CHÚ THÍCH 2 Phù hợp với TCVN 10607-3..



3.3.2. yêu cầu mức toàn vẹn (integrity level requirements)

tập các yêu cầu cụ thể áp đặt lên các khía cạnh liên quan tới một hệ thống, sản phẩm hay phần tử và các hoạt động liên quan nhằm chỉ ra việc đạt được mức toàn vẹn được gán (đó là đáp ứng đòi hỏi của nó) theo các giới hạn được yêu cầu dựa trên độ không xác định, điều này bao gồm bằng chứng đạt được.

CHÚ THÍCH 1 Khi một mức toàn vẹn được định nghĩa như một đòi hỏi, hai cụm từ: “việc đạt được mức toàn vẹn được gán” và “đáp ứng đòi hỏi của nó” là tương đương.

CHÚ THÍCH 2 Trong Điều 3.3.1 và 3.3.2 của TCVN 10607-3 đề cập tới: “mức toàn vẹn” và “ yêu cầu toàn vẹn” liên quan. Cụm từ thứ hai đã được thay đổi thành: “yêu cầu mức toàn vẹn” nhằm làm rõ ràng hơn và bởi điều này được sử dụng phổ biến trong an toàn.

CHÚ THÍCH 3 Tiêu chuẩn IEEE 1012:2004 định nghĩa “mức toàn vẹn” là “một giá trị thể hiện các đặc tính đặc thù của dự án (ví dụ: độ phức tạp, độ tới hạn, rủi ro, mức an toàn, mức bảo mật, công năng mong đợi và độ tin cậy của phần mềm) xác định tầm quan trọng của phần mềm đối với người dùng”. Do vậy, mức toàn vẹn là một giá trị của đặc tính của phần mềm mục tiêu. Khi một đòi hỏi và một mô tả rằng một đặc tính có giá trị nào đó có thể coi như một đề xuất của một hệ thống hay phần mềm, hai định nghĩa mức toàn vẹn có cùng ý nghĩa.

3.4. Thuật ngữ liên quan tới điều kiện và hệ quả

3.4.1. hệ quả (consequence)

tác động (thay đổi hay không thay đổi), thường liên kết với một sự kiện, điều kiện hoặc hệ thống và thường được cho phép, tạo điều kiện, gây ra, ngăn ngừa, thay đổi hay đóng góp bởi sự kiện, điều kiện hoặc hệ thống.

CHÚ THÍCH 1 Hệ quả có thể mang lại lợi ích, tổn thất hoặc không gì cả.

3.4.2. rủi ro (risk)

kết hợp của khả năng xảy ra một sự kiện và hệ quả của nó.

CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ “rủi ro” thường chỉ được sử dụng khi có khả năng xảy ra các hệ quả tiêu cực ít nhất.

CHÚ THÍCH 2 Trong một vài tình huống, rủi ro phát sinh từ khả năng xảy ra sai lệch từ kết quả hay sự kiện mong đợi.

CHÚ THÍCH 3 Xem TCVN 6844 đối với các vấn đề liên quan tới an toàn.

[Nguồn: ISO/IEC 16085]



3.4.2. hệ quả tiêu cực (adverse consequence)

hệ quả không mong muốn tương ứng với một thiệt hại.



3.4.3. hệ quả mong muốn (hay tích cực) (desireable (or undesireable) consequence)

hệ quả tương ứng với lợi ích, lợi lộc hoặc việc tránh một hệ quả tiêu cực.



3.4.4. sai sót (error)

tình trạng sai của hệ thống.



3.4.5. khiếm khuyết (fault)

nhược điểm trong một hệ thống hay một trình diễn hệ thống mà nếu được thực hiện/kích hoạt có khả năng gây ra một sai sót.

CHÚ THÍCH 1 Khiếm khuyết có thể xuất hiện trong các đặc tả khi chúng không chính xác.

3.4.6. tấn công (attack)

hành động hay sự tương tác có chủ ý gây hại với hệ thống hay môi trường của nó, có khả năng dẫn đến một khuyết điểm, sai sót (và do đó có thể là một lỗi) hay một hệ quả tiêu cực.



3.4.7. vi phạm (violation)

việc làm sai lệch hành vi, hoạt động hay sự kiện từ một đặc tính mong muốn hay đòi hỏi lợi ích của một hệ thống.

CHÚ THÍCH 1 Trong lĩnh vực an toàn, thuật ngữ “vi phạm” được sử dụng nhằm đề cập tới một sự vi phạm cá nhân cố ý của một thủ tục hay quy tắc.

3.4.8. lỗi (failure)

chấm dứt khả năng của một hệ thống nhằm thực hiện một chức năng được yêu cầu hoặc sự không có khả năng/bất lực của nó nhằm thực hiện trong các giới hạn được chỉ rõ trước đó; một sai lệch có thể thấy từ bên ngoài từ đặc tả hệ thống.



3.4.9. lỗi có hệ thống (systematic failure)

lỗi liên quan tới cách thức tất định đối với một nguyên nhân nhất định chỉ có thể bị loại bỏ do một điều chỉnh thiết kế hay quy trình sản xuất, thủ tục vận hành, tài liệu hoặc các nhân tố liên quan.



3.5. Thuật ngữ liên quan tới tổ chức

3.5.1. tổ chức (organization)

một hay một nhóm cá nhân và cơ sở vật chất có một phân bổ các trách nhiệm, thẩm quyền và các quan hệ.

CHÚ THÍCH 1 Một bộ phận cá nhân được tổ chức theo một vài mục đích cụ thể, ví dụ: một câu lạc bộ, hiệp hội, tập đoàn hay cộng đồng là một tổ chức.

CHÚ THÍCH 2 Một bộ phận xác định của tổ chức (thậm chí nhỏ như một cá thể riêng lẻ) hay một nhóm xác định của tổ chức có thể coi là một tổ chức nếu nó có trách nhiệm, quyền hạn và các quan hệ.

[Nguồn: ISO/IEC 15288:2008]

3.5.2. bên phê duyệt (approval authority)

một (hay nhiều) cá nhân và/hoặc một (hay nhiều) tổ chức chịu trách nhiệm cho việc phê duyệt các hoạt động, giả thiết và các khía cạnh khác của hệ thống trong suốt vòng đời của nó.

CHÚ THÍCH 1 Bên phê duyệt có thể bao gồm nhiều thực thể, ví dụ: các cá nhân hay tổ chức. Bên phê duyệt có thể bao gồm các quyền với các mức phê duyệt khác nhau và/hoặc các lĩnh vực quan tâm khác nhau.

CHÚ THÍCH 2 Trong các tình huống hai-bên, bên phê duyệt thường là bên thâu nhận. Trong các tình huống điều tiết, bên phê duyệt có thể là một bên thứ ba, ví dụ: một tổ chức chính phủ hay cơ quan của nó. Trong các tình huống khác, ví dụ: việc đặt mua các sản phẩm thương mại được phát triển bởi một bên thứ ba, sự độc lập của bên phê duyệt có thể là một vấn đề liên quan tới bên thâu nhận.



3.5.3. bên thiết kế (design authority)

cá nhân hay tổ chức chịu trách nhiệm cho việc thiết kế sản phẩm.



3.5.4. bên đảm bảo toàn vẹn (integrity assurance authority)

cá nhân hay tổ chức độc lập chịu trách nhiệm cho việc chứng nhận tuân theo các yêu cầu mức toàn vẹn.

CHÚ THÍCH 1 Phù hợp với TCVN 10607-3, trong đó định nghĩa: “cá nhân hay tổ chức độc lập chịu trách nhiệm cho việc đánh giá sự tuân thủ theo các yêu cầu toàn vẹn”.

4. Cấu trúc của tiêu chuẩn



Điều 5 của tiêu chuẩn này bao gồm các khái niệm cơ bản, ví dụ: sự đảm bảo, bên liên quan, các hệ thống và sản phẩm, độ không xác định và hệ quả. Điều 6 bao gồm các hạng mục về người dùng các tiêu chuẩn: TCVN 10607-2, TCVN 10607-3 và TCVN 10607-4 cần có nhận thức ban đầu. Điều 7, 89 bao gồm các thuật ngữ, khái niệm và các chủ đề liên quan đặc biệt tới người dùng lần lượt các tiêu chuẩn: TCVN 10607-2, TCVN 10607-3 và TCVN 10607-4, mặc dù người dùng một phần tiêu chuẩn có thể có lợi ích từ một phần thông tin trong các điều đối với các tiêu chuẩn khác. Thư mục tài liệu tham khảo nằm ở phần cuối của tiêu chuẩn này. Các tham chiếu cho các hạng mục được đánh số trong Thư mục tài liệu tham khảo được thể hiện trong các dấu ngoặc vuông.

5. Khái niệm cơ bản



5.1. Giới thiệu

Điều này bao gồm các khái niệm và từ vựng cơ bản cho tất cả các tiêu chuẩn trong bộ TCVN 10607.



5.2. Đảm bảo

Bộ TCVN 10607 sử dụng một định nghĩa cụ thể cho sự đảm bảo làm cơ sở cho sự tin tưởng được chứng minh. Bên liên quan thường cần cơ sở cho sự tin tưởng được chứng minh trước khi phụ thuộc vào một hệ thống, đặc biệt là một hệ thống bao gồm sự phức tạp, sự mới lạ hay công nghệ với một lịch sử các vấn đề (ví dụ: phần mềm). Mức độ phụ thuộc càng lớn thì nhu cầu cho các cơ sở tin tưởng bền vững càng lớn. Các lập luận hợp lệ và bằng chứng thích hợp nhằm xây dựng một lý do hợp lý cho sự tin tưởng được chứng minh theo các đòi hỏi về đặc tính hệ thống liên quan cần được tạo ra. Các đặc tính này có thể bao gồm các khía cạnh: chi phí, hành vi và các hệ quả dự kiến. Trong suốt vòng đời, các cơ sở thích hợp cần tồn tại cho việc biện minh các quyết định liên quan tới việc đảm bảo thiết kế, việc tạo ra một hệ thống thích hợp và có thể phụ thuộc vào hệ thống đó.

Đảm bảo là một thuật ngữ mà việc sử dụng thay đổi trong cộng đồng người sử dụng. Tuy nhiên, tất cả việc sử dụng liên quan tới việc đặt các giới hạn hay giảm độ không xác định như: các phép đo, theo dõi, đánh giá, dự đoán, thông tin, suy luận hay tác động của những điều chưa biết với mục đích tối thượng của việc đạt được và/hoặc thể hiện một đòi hỏi. Sự suy giảm độ không xác định có thể tạo ra một cơ sở hoàn thiện cho sự tin tưởng được chứng minh. Thậm chí nếu việc đánh giá một giá trị đặc tính vẫn không thay đổi, công sức bỏ ra trong việc giảm giá trị của độ không xác định có thể thường được coi là sinh lợi khi dẫn tới việc giảm thiểu độ không xác định nhằm cải thiện cơ sở cho việc đưa ra quyết định.

Đảm bảo có thể liên quan tới (1) hệ thống hay phần mềm được quy định, đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng thực tế, hay (2) tạo ra hệ thống được xây dựng và vận hành đáp ứng các đặc tả, hoặc cho cả (1) và (2). Đặc tả có thể là các trình bày của các khía cạnh tĩnh và/hoặc động của hệ thống. Đặc tả thường bao gồm các mô tả khả năng, chức năng, hành vi, cấu trúc, dịch vụ và trách nhiệm bao gồm các khía cạnh thời gian liên quan và tài nguyên liên quan, cũng như các giới hạn dựa trên tần số hay tính nghiêm trọng của sự sai lệch theo sản phẩm và độ không xác định liên quan.

Đặc tả có thể là các quy định và/hoặc giới hạn (ví dụ: đối với và dựa trên các hành vi sản phẩm) cũng như bao gồm các phép đo giá trị và hướng dẫn liên quan tới các thỏa hiệp. Đặc tả thường đặt ra một vài giới hạn khi áp dụng cho môi trường và các điều kiện của nó (ví dụ: nhiệt độ) và có thể là các điều kiện của sản phẩm (ví dụ: tuổi thọ hay lượng sử dụng)

5.3. Bên liên quan

Thông qua hệ thống vòng đời và sản phẩm, các bên liên quan có ảnh hưởng hay bị ảnh hưởng bởi hệ thống và các quy trình vòng đời hệ thống. Bên liên quan có thể có lợi, gánh chịu tổn thất, áp đặt những giới hạn trong hệ thống hoặc có một “cổ phần” trong hệ thống; do đó tạo nên các yêu cầu cho hệ thống. Bên liên quan có thể bao gồm những người không sử dụng mà công năng, các kết quả hoặc yêu cầu khác có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: các thực thể mà phần mềm được thực thi trên cùng các máy tính hay qua kết nối mạng.

Một loại bên liên quan khác nhưng quan trọng là người tấn công, chắc chắn áp đặt những giới hạn hoặc quan tâm tới hệ thống. Tiêu chuẩn này nêu ra người tấn công như một bên liên quan, tuy nhiên trong một số cộng đồng an ninh và cách khác loại trừ người tấn công khỏi việc sử dụng thuật ngữ “bên liên quan”.

Bên liên quan tương ứng với các yêu cầu được quan tâm tới không chỉ bao gồm người chủ hay người dùng hệ thống mà còn bao gồm các nhà phát triển và nhà vận hành cần xác định các yêu cầu cho việc phát triển và vận hành hệ thống. Dựa trên các điều kiện và hệ quả, bên liên quan yêu cầu các cơ sở cho sự tin tưởng được chứng minh theo các đặc tả hệ thống cho các yêu cầu được xác định.



5.4. Hệ thống và sản phẩm

Bộ TCVN 10607 sử dụng thuật ngữ “hệ thống” xuyên suốt để nhất quán với ISO/IEC 15288 và ISO/IEC 12207. Người dùng tiêu chuẩn này quen thuộc hơn với việc sử dụng thuật ngữ “sản phẩm” cần chú ý rằng “hệ thống” bao gồm các sản phẩm và dịch vụ là kết quả của các quy trình cũng như phần mềm, hệ thống hoặc các phần tử hay thành phần phần mềm. Trong khi mối quan tâm đối với các hệ thống được cung cấp là thúc đẩy chính (ít nhất là trong Tiêu chuẩn này) bởi các quy trình do con người kiểm soát hay nhân tạo, tiêu chuẩn này có thể được sử dụng nhằm giảm thiểu độ không xác định về sự phụ thuộc của một hệ thống cũng như hiện tượng tự nhiên.



5.5. Đặc tính

Bộ TCVN 10607 liên quan tới sự đảm bảo theo các yêu cầu của một đặc tính hệ thống hay sản phẩm phần mềm. Đặc tính có thể bao gồm một điều kiện, đặc điểm, đặc tính, chất lượng, nét tiêu biểu, phép đo hay một hệ quả. Đặc tính có thể bất biến hay phụ thuộc vào thời gian, tình huống hay lịch sử. Trong bộ tiêu chuẩn này, đặc tính liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới một hay nhiều hệ thống và có các yêu cầu liên quan.

Đặc tính có thể có nhiều yêu cầu trạng thái ở quá khứ, hiện tại hoặc tương lai. Tuy nhiên, yêu cầu về trạng thái ở tương lai chính là điều quan trọng nhất của bộ tiêu chuẩn này. Kiến thức này nhằm dự đoán tương lai, nên thường khó khăn hơn và không xác định để đạt được; hơn nữa các hành vi và hệ quả dự kiến của một hệ thống (xem Điều 5.8) thường trở thành các vấn đề chính trong sự đảm bảo.

Nhiều đặc tính với các yêu cầu là chất lượng hệ thống. Nhiều tiêu chuẩn và báo cáo cung cấp các danh sách và định nghĩa chất lượng có thể là chủ đề của sự đảm bảo bao gồm các tiêu chuẩn: ISO/IEC 9126-1, ISO/IEC 25010 và các bộ tiêu chuẩn liên quan: ISO/IEC 2382-12, ISO 9241, ISO/TR 18529 và ISO/TS 25238.

Việc sử dụng thuật ngữ “đặc tính” bắt nguồn từ và nhất quán với việc sử dụng rộng rãi của thuật ngữ “đặc tính” trong ISO/IEC 25010 khi thuật ngữ này được sử dụng các đặc tính mở rộng được kế thừa hoặc không ở bên trong hay bên ngoài và trong việc sử dụng hoặc trong ngữ cảnh.

Các nhà sản xuất và bên liên quan khác có thể ưu tiên các đặc tính, ví dụ: tính hiệu quả, độ tin cậy và thực hiện các nghiên cứu thỏa hiệp giữa họ và các yêu cầu liên quan của họ. Một số công nghệ được tạo ra nhằm nêu ra các trao đổi này, ví dụ: trong [25], [64], [122], [157][40]. Việc quy định rõ một đòi hỏi mức cao cho một đặc tính đôi khi dẫn đến các phân tích bao gồm các nghiên cứu thỏa hiệp.



5.5.1. Đặc tính như hành vi

Đặc tính thường được quy định cụ thể như hành vi. Trong khi các vận hành được thực hiện, các đặc tính của hành vi liên quan có thể được quy định cụ thể một cách hình thức như một kết hợp của:

- Sự hạn chế các trạng thái hệ thống được phép (đôi khi được gọi là “đặc tính an toàn”).

- Các trạng thái hệ thống phải đạt được; tiến trình hay sự hoàn thành được yêu cầu (“đặc tính sống còn”).

- Các liên kết dựa trên các dòng hay tương tác; các yêu cầu cho sự phân tách liên kết.

Các loại đặc tính này có thể nêu ra theo các điều kiện hay liên kết phải chính xác của hệ thống1. Thực tế, các đặc tính này là không tầm thường và được mô đun hóa, bao gồm thời gian và (các) trạng thái khởi tạo cũng như các chuyển dịch trạng thái liên quan tới sự tương tác với môi trường của hệ thống hay phần mềm.

Các loại dòng như: khí ga, chất lỏng, giao thông hay thông tin là mối quan tâm có thể có cũng như những liên kết giữa chúng, ví dụ: sự bất giao thoa và sự phân tách nhằm duy trì. Hơn nữa, các liên kết dòng thường thuận tiện hay cần thiết cho các khía cạnh cụ thể của an ninh thông tin [135] bao gồm các cơ chế, chính sách kiểm soát truy cập và các hạn chế về thông tin được trao đổi một cách công khai hay bí mật.


Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 279.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương