Số: 1742 /QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 89.81 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích89.81 Kb.
#10904

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_______________
Số: 1742 /QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________________________________

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2011



QUYẾT ĐỊNH

Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

––––––
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Tờ trình số 86/TTr-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2011 và của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tại Tờ trình số 1702/TTr-BTĐKT ngày 12 tháng 9 năm 2011,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 48 tập thể và 117 cá nhân thuộc Bộ Tài chính (có Danh sách kèm theo) đã có thành tích trong công tác từ năm 2006 đến năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các tập thể và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:

- Bộ Tài chính;

- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;

- VPCP: PCN Phạm Viết Muôn,

Cổng TTĐT;

- Lưu: Văn thư, TCCV (3b). Nam, 9 b.



KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

(Đã ký)
Nguyễn Xuân Phúc




DANH SÁCH

CÁC TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN

ĐƯỢC TẶNG BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Kèm theo Quyết định số: 1742 /QĐ-TTg



ngày 05 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

_____________________________
I. TẬP THỂ

  1. Trung tâm Cơ sở dữ liệu hải quan thuộc Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  2. Phòng Tổng hợp thuộc Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  3. Khoa Thông quan, Trường Hải quan Việt Nam, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  4. Khoa Kiểm tra sau thông quan và kiểm soát Hải quan, Trường Hải quan Việt Nam, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  5. Văn phòng, Trường Hải quan Việt Nam, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  6. Thanh tra Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  7. Phòng Phân tích phân loại 1, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  8. Phòng Phân tích phân loại 2, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  9. Phòng Hành chính Tài vụ, Chi nhánh thành phố Đà Nẵng, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  10. Phòng Phân tích phân loại, Chi nhánh thành phố Đà Nẵng, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  11. Trung tâm Dữ liệu và công nghệ thông tin, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  12. Đội kiểm soát hải quan, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  13. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  14. Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh,Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  15. Phòng Thuế Xuất nhập khẩu, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  16. Chi cục Hải quan Gia Lâm, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  17. Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  18. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  19. Phòng Nghiệp vụ, Cục Hải quan tỉnh Điện Biên, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  20. Đội Kiểm soát hải quan, Cục Hải quan tỉnh Điện Biên, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  21. Văn phòng, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  22. Chi cục Hải quan Quản ký các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  23. Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, Cục Hải quan tỉnh Lào Cai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  24. Phòng Kiểm tra - Thanh tra, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  25. Đội Kiểm soát phòng, chống ma tuý, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  26. Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  27. Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  28. Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  29. Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  30. Phòng Thanh tra, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  31. Chi cục Hải quan cảng Vũng Áng, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  32. Chi cục Hải quan Hồng Lĩnh, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  33. Phòng Nghiệp vụ, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  34. Chi cục Hải quan cửa khẩu Bờ Y, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  35. Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Đắklắk, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  36. Chi cục Hải quan Đà Lạt, Cục Hải quan tỉnh Đắklắk, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  37. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Chân Mây, Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  38. Đội kiểm soát Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  39. Chi cục Hải quan Thuỷ An, Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  40. Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Khánh Hoà, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  41. Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  42. Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  43. Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  44. Phòng Giám sát quản lý về hải quan, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  45. Phòng Nghiệp vụ, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  46. Văn Phòng Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  47. Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  48. Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Long An, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

Đã có thành tích trong công tác từ năm 2008 đến năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

II. CÁ NHÂN

  1. Ông Trần Thành Tô, Phó cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  2. Ông Trần Huy Mẫn, Phó Trưởng phòng, Phòng Kiểm tra trị giá hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  3. Ông Lã Hải Mạnh, Phó Trưởng phòng, Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hoá xuất nhập khẩu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  4. Ông Nguyễn Văn Bình, Trưởng phòng, Phòng Kiểm tra sau thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  5. Ông Phạm Chí Thành, Phó Trưởng phòng, Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  6. Ông Đặng Phương Thủy, Phó Trưởng phòng, Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  7. Ông Nguyễn Sỹ Hoàng, Công chức phòng Tổng hợp, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  8. Bà Bùi Thị Thọ, Công chức phòng Tổng hợp, Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  9. Bà Phạm Thị Thu Hương, Phó Vụ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  10. Ông Nguyễn Minh Đức, Công chức Phòng Quản lý cán bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  11. Ông Lê Xuân Mạnh, Công chức Phòng Thi đua khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  12. Bà Lê Thị Hồng Ngọc, Phó Trưởng phòng, Phòng Tổng hợp, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  13. Ông Lê Mạnh Hùng, Phó Hiệu trưởng Trường Hải quan Việt Nam, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  14. Ông Nguyễn Trần Hiệu, Phó Cục trưởng, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  15. Ông Lê Quang Hoài , Phó Trưởng Trung tâm Cơ sở dữ liệu Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  16. Ông Nguyễn Hoàng Tuấn, Phó Cục trưởng, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  17. Bà Đoàn Thu Hiền, Trưởng phòng, Phòng Quản lý nợ và kế toán thuế, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  18. Bà Phạm Thanh Hiền, Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  19. Ông Đào Đức Hải, Phó Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  20. Bà Nguyễn Thị Vĩnh Hoài, Chuyên viên Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  21. Ông Bùi Xuân Giang, Phó Trưởng phòng, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Tổng cục Hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  22. Ông Tạ Sinh Đàm, Phó Trưởng phòng, Phòng Tổng hợp, Văn phòng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  23. Ông Nguyễn Văn Quý, Phó Cục trưởng, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  24. Ông Dương Xuân Sinh, Phó Trưởng phòng, Phòng Tham mưu Tổng hợp, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  25. Ông Quách Đăng Hoà, Trưởng phòng, Phòng Quản lý rủi ro, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  26. Ông Phạm Văn Minh, Phó Đội trưởng, Đội Kiểm soát chống buôn lậu khu vực miền Bắc, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  27. Ông Lê Nam Phong, Công chức, Đội Kiểm soát chống buôn lậu khu vực miền Trung, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  28. Ông Hứa Khắc Hà, Đội trưởng, Đội Kiểm soát chống buôn lậu khu vực miền Nam, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  29. Ông Nguyễn Sỹ Thành, Công chức, Đội Kiểm soát chống buôn lậu khu vực miền Nam, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  30. Ông Nguyễn Văn Thuỷ, Đội trưởng, Đội Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  31. Ông Hoàng Văn Thảo, Công chức, Đội Kiểm soát chống buôn lậu ma tuý, Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  32. Bà Vũ Thị Phương, Phó phòng Tham mưu xử lý, Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  33. Ông Nguyễn Vĩ Hiệp, Phó Trưởng phòng, Phòng Kế hoạch Tài chính, Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  34. Bà Nguyễn Thị Vân, Công chức Phòng Kế hoạch Tài chính, Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  35. Ông Đặng Thanh Dũng, Phó Trưởng phòng, Phòng Quản lý xây dựng cơ bản, Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  36. Bà Đào Thị Hương Ly, Phó Trưởng phòng, Phòng Quản lý kỹ thuật, Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  37. Bà Nguyễn Thị Thu Nga, Công chức, Phòng Thuế xuất nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  38. Ông Phùng Quang Hội, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Tân Thanh, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  39. Ông Vy Mạnh Hồng, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Tân Thanh, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  40. Ông Vũ Danh Hải, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  41. Ông Lê Việt Hùng, Đội trưởng, Đội nghiệp vụ, Chi cục Hải quan quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  42. Ông Lê Mạnh Tùng, Chánh Văn phòng, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  43. Ông Cao Vũ Nam, Công chức, Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  44. Ông Đoàn Công Ân, Công chức, Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  45. Ông Lê Minh Phương, Phó Trưởng trung tâm, Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  46. Ông Nguyễn Minh Quang, Phó Trưởng trung tâm, Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  47. Ông Đinh Ngọc Thắng, Chi cục Trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  48. Ông Trương Thanh Long, Phó Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  49. Ông Lê Anh Quân, Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  50. Ông Đặng Bùi Việt, Công chức, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  51. Ông Nguyễn Quang Trung, Công chức, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  52. Ông Nguyễn Xuân Bình, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  53. Ông Nguyễn Mạnh Cường, Phó Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Tân Cảng, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  54. Ông Hà Đức Kiền, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  55. Bà Nguyễn Minh Thu, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  56. Bà Bùi Thị Bích Hồng, Đội trưởng, Chi cục Hải quan quản lý hàng Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  57. Ông Nguyễn Xuân Toan, Công chức, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài gòn khu vực I, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  58. Ông Phạm Văn Tiến, Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài gòn khu vực 3, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  59. Ông Tăng Trung Thuận, Phó Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài gòn khu vực 3, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  60. Ông Lê Chiến Thắng, Phó Trưởng phòng, Phòng Thuế xuất nhập khẩu, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  61. Ông Lê Nguyên Linh, Phó Trưởng phòng, Phòng Xử lý vi phạm và Chống buôn lậu, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  62. Ông Đặng Thái Thiện, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Bưu Điện, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  63. Ông Cổ Đinh Thế Văn, Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hiệp Phước, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  64. Ông Nguyễn Văn Thịnh, Trưởng phòng, Phòng Giám sát quản lý, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  65. Bà Trương Bình An, Trưởng phòng, Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  66. Ông Nguyễn Ngọc Khánh, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Hưng Yên, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  67. Ông Mạc Văn Huyên, Phó Trưởng phòng, Phòng Giám sát quản lý về hải quan, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  68. Ông Đàm Minh Nghiệp, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Đình Vũ, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  69. Ông Đỗ Văn Chính, Công chức, Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin , Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  70. Bà Trần Thị Thuý Quỳnh, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư gia công, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  71. Ông Lưu Tuấn Việt, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Ninh Thuận, Cục Hải quan tỉnh Khánh Hoà, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  72. Ông Lê Thành Tâm, Chánh Văn phòng, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  73. Ông Nguyễn Hữu Tâm, Phó Chánh Văn phòng, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  74. Ông Đặng Văn Tiến, Phó Trưởng phòng, Phòng Nghiệp vụ, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  75. Ông Đinh Văn Tươi, Phó Cục trưởng, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  76. Ông Nguyễn Tấn Bửu, Phó Cục trưởng, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  77. Ông Dương Sen Hải, Trưởng phòng, Phòng Nghiệp vụ, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  78. Ông Lâm Thế Giới, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Mỹ Thới, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  79. Ông Đoàn Đình Huấn, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Mỹ Thới, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  80. Bà Võ Thị Gái Nhõ, Đội trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Mỹ Thới, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  81. Ông Thái Văn Liêm, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  82. Ông Trần Bửu Tài, Trưởng phòng, Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  83. Ông Trần Tấn Lợi, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Tịnh Biên, Cục Hải quan An Giang, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  84. Ông Trần Văn Hiếu, Công chức, Văn phòng Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  85. Ông Phạm Thành Sự, Trưởng phòng, Phòng Nghiệp vụ, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  86. Ông Phan Phú Quốc, Công chức, Phòng Tổ chức cán bộ, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  87. Ông Phạm Hồng Đức, Phó Cục trưởng, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  88. Ông Nguyễn Tấn Đình, Trưởng phòng, Phòng Thanh tra, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  89. Ông Nguyễn Văn Tài, Chi cục trưởng, Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  90. Ông Trương Văn Chung, Chánh Văn phòng, Cục Hải quan tỉnh Bình Định, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  91. Ông Nguyễn Văn Chiến, Phó Cục trưởng, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  92. Ông Đặng Văn Quang, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Thống Nhất, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  93. Ông Cao Ngọc Tâm, Trưởng phòng, Phòng Thuế xuất nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  94. Ông Phạm Văn Kiếm, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Long Thành, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  95. Ông Nguyễn Tuấn Sỹ, Trưởng phòng, Phòng Thanh tra, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  96. Bà Lê Thị Kim Oanh, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Thống Nhất, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  97. Ông Nguyễn Ngọc Đức, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Nhơn Trạch, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  98. Ông Nguyễn Dương Hoài, Trưởng phòng, Phòng Tài vụ quản trị, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  99. Bà Nguyễn Thị Nga, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Khu chế xuất Long Bình, Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  100. Bà Nguyễn Thị Thu Hồng, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  101. Bà Nguyễn Thị Tú Phượng, Công chức, Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  102. Ông Hoàng Trọng Nghĩa, Công chức, Trung tâm Dữ liệu và công nghệ thông tin, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  103. Ông Nguyễn Văn Tựu, Trưởng phòng, Phòng Thanh tra, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  104. Ông Dương Hồng Hạnh, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Sóng Thần, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  105. Ông Hồ Văn Dương, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Mỹ Phước, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  106. Ông Nguyễn Huỳnh Tự, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan quản lý hàng xuất nhập khẩu ngoài Khu công nghiệp, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  107. Ông Bùi Thanh San, Phó Cục trưởng, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  108. Ông Đoàn Xuân Thuỷ, Trưởng phòng, Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  109. Ông Hoàng Bá Linh, Trưởng phòng, Phòng Tài vụ - Quản trị, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  110. Ông Nguyễn Xuân, Phó Cục trưởng, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  111. Ông Nguyễn Đức Mười, Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột, Cục Hải quan Đắk Lắk, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  112. Ông Võ Thành Liêm, Phó Chi cục trưởng, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Năm Căn, Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  113. Ông Nguyễn Văn Thạch, Trưởng phòng, Phòng nghiệp vụ, Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  114. Ông Hồ Trường Chiến, Phó Chánh Văn phòng, Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  115. Bà Ngô Thị Cẩm Hằng, Công chức, Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  116. Bà Trần Thanh Thoảng, Công chức, Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

  117. Ông Phan Hữu Phát, Trung tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.

Đã có thành tích trong công tác từ năm 2006 đến năm 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc./.
____________________________________________________________

tải về 89.81 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương